DỰ THẢO LẦN 1: TCVN XXXX:2020 – MẶT NẠ PHÒNG ĐỘC CÁCH LY – MẶT TRÙM TOÀN KHUÔN MẶT – YÊU CẦU KỸ THUẬT, PHƯƠNG PHÁP KIỂM TRA, PHƯƠNG PHÁP THỬ

tiêu chuẩn việt nam 5738

 TCVN XXXX:2020

Dự thảo ngày 10.6.2020 

Nguồn: Cổng thông tin điện tử – Tổng cục tiêu chuẩn đo lường chất lượng

Bộ khoa học và công nghệ.

 MẶT NẠ PHÒNG ĐỘC CÁCH LY –  MẶT TRÙM TOÀN KHUÔN MẶT – YÊU CẦU KỸ THUẬT, PHƯƠNG PHÁP

KIỂM TRA, PHƯƠNG PHÁP THỬ

 (Respiratory protective devices – Full face masks

– Technical requirements and test methods)

 HÀ NỘI – 2020

 

Mục lục

Lời nói đầu……………………………………………………………………………………………… ….

1. Phạm vi áp dụng… ……………………………………………………………………………………..

2. Tài liệu viện dẫn.. ……………………………………………………………………………………….

3. Định nghĩa. ………………………………………………………………………………………………….

4. Mô tả………………………………………………………………………………………………………… ..

5. Phân loại ……………………………………………………………………………………………………..

6. Yêu cầu kỹ thuật …………………………………………………………………………………………..

6.1. Yêu cầu chung…………………………………………………………………………………………….

6.2. Chỉ số định mức và dung sai ………………………………………………………………………….

6.3. Kiểm tra trực quan………………………………………………………………………………………..

6.4. Vật liệu………………………………………………………………………………………………………..

6.5. Khả năng chịu nhiệt………………………………………………………………………………………

6.6. Tính dễ cháy………………………………………………………………………………………………..

6.7. Vệ sinh và khử trùng. ……………………………………………………………………………………

6.8. Các bộ phận hoàn thiện………………………………………………………………………………..

6.9. Bộ phận thay thế…………………………………………………………………………………………. …

6.10. Dây đeo quanh đầu……………………………………………………………………………………….

6.11 Kết nối …………………………………………………………………………………………………………..

6.12 Màng chắn âm.. …………………………………………………………………………………………….

6.13 Kính mắt/kính che……………………………………………………………………………………….. …

6.14 Van hít và van thở………………………………………………………………………………………… …

6.15 Độ rò rỉ …………………………………………………………………………………………………………..

6.16 Khả năng tương thích với da.. …………………………………………………………………………..

6.17 Hàm lượng cacbon điôxít trong khí hít vào…………………………………………………………..

6.18 Sức cản đường thở…………………………………………………………………………………………..

6.19 Rò rỉ bên trong. ………………………………………………………………………………………………..

6.20 Tầm quan sát ……………………………………………………………………………………………………

6. 21 Tính năng thực tế………………………………………………………………………………………………

7. Thử nghiệm… ………………………………………………………………………………………………………

7.1 Yêu cầu chung. ………………………………………………………………………………………………….

7.2 Điều kiện thử nghiệm…………………………………………………………………………………………..

7.3 Kiểm tra trực quan………………………………………………………………………………………………

7.4 Khả năng chịu nhiệt ……………………………………………………………………………………………

7.5 Tính dễ cháy……………………………………………………………………………………………………….

7.6 Khả năng chịu bức xạ nhiệt …………………………………………………………………………………

7.7 Vệ sinh và khử trùng……………………………………………………………………………………………

7.8 Dây đeo đầu……………………………………………………………………………………………………….

7.9 Kết nối ………………………………………………………………………………………………………………

7.10 Màng chắn âm………………………………………………………………………………………………….

7.11 Kính mắt/kính che. ……………………………………………………………………………………………

7.12 Van hít vào và thở ra…………………………………………………………………………………………

7.13 Độ rò rỉ …………………………………………………………………………………………………………..

7.14 Hàm lượng Carbon dioxide chứa trong khí hít thở vào………………………………………….

7.15 Sức cản đường thở…………………………………………………………………………………………..

7.16 Rò rỉ bên trong………………………………………………………………………………………………….

7.17 Tầm quan sát……………………………………………………………………………………………………

7.18 Tính năng thực tế………………………………………………………………………………………………

Thư mục tài liệu tham khảo……………………………………………………………………………………..

Lời nói đầu

TCVN xxxx:2020 do Cục Cảnh sát Phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ biên soạn, Bộ Công an đề nghị, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng thẩm định, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố.

TIÊU CHUẨN QUỐC GIA

TCVN XXXX: 2020

(Xuất bản lần 1)

 MẶT NẠ PHÒNG ĐỘC CÁCH LY –  MẶT TRÙM TOÀN KHUÔN MẶT – YÊU CẦU KỸ THUẬT, PHƯƠNG PHÁP

KIỂM TRA, PHƯƠNG PHÁP THỬ

 Respiratory protective devices – Full face masks

– Technical requirements and test methods

 

 1. Phạm vi áp dụng

Tiêu chuẩn này quy định yêu cầu kỹ thuật và phương pháp kiểm tra và thử nghiệm cho các loại Mặt nạ phòng độc cách ly – Mặt trùm toàn bộ khuôn mặt (sau đây viết tắt là mặt trùm).

Tiêu chuẩn này không áp dụng cho mặt trùm trong bộ thiết bị lặn

2. Tài liệu viện dẫn

Các tài liệu viện dẫn sau rất cần thiết cho việc áp dụng tiêu chuẩn này. Đối với các tài liệu viện dẫn ghi năm công bố thì áp dụng phiên bản được nêu. Đối với các tài liệu viện dẫn không ghi năm công bố thì áp dụng phiên bản mới nhất, bao gồm cả các sửa đổi, bổ sung (nếu có).

EN 132:1990, Thiết bị bảo vệ cơ quan hô hấp  – Các định nghĩa;
EN 134:1990, Thiết bị bảo vệ cơ quan hô hấp – Danh mục các thành phần;
EN 148-1:1987, Thiết bị bảo vệ cơ quan hô hấp – Ren của tấm che mặt – kết nối ren tiêu chuẩn;

EN 148-2:1987, Thiết bị bảo vệ cơ quan hô hấp – Ren của tấm che mặt – kết nối ren tiêu chuẩn
EN 148-3:1992, Thiết bị bảo vệ cơ quan hô hấp – Ren của tấm che mặt – kết nối ren M45 x 3
ISO 6941:1984/AMD 1:1992,
Vải dệt – Đặc tính cháy – Xác định đặc tính lan truyền lửa của các vật mẫu đặt theo phương thẳng đứng.

ISO 6942:1993, Quần áo bảo hộ chống nhiệt và lửa – Đánh giá đặc tính nhiệt của vật liệu và tổ hợp vật liệu khi tiếp xúc với một nguồn nhiệt bức xạ.

3. Định nghĩa

Mặt trùm kín là một tấm che dùng để che mắt, mũi, miệng, cằm và đảm bảo độ kín phù hợp cho người đeo nhằm bảo vệ cơ quan hô hấp chống lại sự xâm nhập không khí bên ngoài, khi da khô hoặc ẩm và ngay cả khi đầu cử động hoặc khi người đeo phương tiện bảo vệ cơ quan hô hấp đang nói.

4. Mô tả

Không khí đi vào mặt trùm thông qua (các) đầu nối và đi trực tiếp vào vùng mũi và miệng hoặc qua vùng mắt (kính che) của mặt trùm.

Không khí thở ra, được qua đầu nối của thiết bị thở (thiết bị thở mạch kín, thở kiểu con lắc) hoặc trực tiếp vào không khí xung quanh, thông qua (các) van thở hoặc bằng các phương thức thích hợp khác đối với từng loại phương tiện bảo vệ cơ quan hô hấp khác.

Có thể sử dụng một mặt trùm bên trong để tách mũi và miệng với vùng mắt (kính che) của mặt trùm.

5. Phân loại

Có ba loại mặt trùm được mô tả, mỗi loại đều có cùng mức độ bảo vệ cơ quan hô hấp nhưng có một số khác biệt, thể hiện các mục đích sử dụng khác nhau.

Loại 1: Mặt trùm cho mục đích sử dụng nhẹ.

Loại 2: Mặt trùm cho mục đích sử dụng chung.

Loại 3: Mặt trùm cho mục đích sử dụng đặc biệt.

6. Yêu cầu kỹ thuật

6.1. Yêu cầu chung

Trong tất cả các bài kiểm tra, tất cả các mẫu thử nghiệm phải đáp ứng các yêu cầu.

6.2. Chỉ số định mức và dung sai

Trừ khi có quy định khác, các giá trị nêu trong tiêu chuẩn này được biểu thị bằng giá trị danh nghĩa. Ngoại trừ các giới hạn nhiệt độ, các giá trị không được xác định là cực đại hay cực tiểu phải có dung sai là ±5%. Trừ khi có quy định khác, nhiệt độ môi trường trong thử nghiệm phải là (24 ± 8)°C, các giới hạn nhiệt độ phải có độ chính xác là ±1°C và độ ẩm tương đối phải là (50 ± 30)%.

6.3. Kiểm tra trực quan

Việc kiểm tra bằng mắt thường phải bao gồm kiểm tra ghi nhãn và bất kỳ thông tin nào được nhà sản xuất cung cấp.

Việc đo kiểm phải được thực hiện theo mục 7.3.

6.4. Vật liệu

Đối với các bộ phận lộ ra ngoài của mặt trùm loại 2 và loại 3, tức là các bộ phận có thể bị va chạm trong quá trình sử dụng thiết bị, thì không được làm bằng nhôm, magiê, titan hoặc hợp kim có chứa các kim loại này ở tỷ lệ mà khi va chạm sẽ gây ra các tia lửa ma sát có khả năng bắt lửa các hỗn hợp khí dễ cháy.

Việc đo kiểm phải được thực hiện theo mục 7.3.

6.5. Khả năng chịu nhiệt

Trước và sau thử nghiệm này mặt trùm phải đáp ứng yêu cầu của 6.14.

Sau khi thử nghiệm theo 7.2 và trở về nhiệt độ môi trường, mặt trùm phải không có biến dạng rõ rệt và bất kỳ đầu nối có ren được sử dụng theo quy định tại các tiêu chuẩn EN 148-1, EN 148-2 hoặc EN 148-3 nào cũng phải được đo đạc và phải tuân thủ các tiêu chuẩn thích hợp.

Ngoài mặt trùm loại 3, các ren được quy định tại các tiêu chuẩn EN 148-1, EN 148-2 hoặc EN 148-3 quy định là thích hợp cũng phải chính xác theo phép đo tại cuối giai đoạn chuẩn bị điều kiện thử nghiệm theo 7.2b.

Phải thực hiện thử nghiệm theo 7.3, 7.4, 7.13 và 7.16.

6.6. Tính dễ cháy

6.6.1. Yêu cầu chung

Việc đo kiểm phải được thực hiện theo mục 7.3 (Trước và sau khi kiểm tra trọn bộ sản phẩm phải đọc qua các yêu cầu điều 6.14).

6.6.2. Mặt trùm loại 1

Các bộ phận của mặt trùm khi tiếp xúc với ngọn lửa trong quá trình sử dụng làm bằng vật liệu không được cháy hoặc có thể tiếp tục cháy  không quá 5 giây sau khi lấy ra khỏi ngọn lửa.

Phải thực hiện thử nghiệm theo 7.3 và 7.5.1.

6.6.3. Mặt trùm loại 2 và loại 3

Các bộ phận của mặt trùm khi tiếp xúc với ngọn lửa trong quá trình sử dụng không được cháy hoặc tiếp tục cháy quá 5 giây sau khi lấy ra khỏi ngọn lửa.

Phải thực hiện thử nghiệm theo 7.3 và 7.5.2.

6.6.4. Khả năng chống bức xạ nhiệt

Mặt trùm loại 3 phải chịu được bức xạ nhiệt. Có thể đạt được điều này bằng một trong hai cách, cụ thể là:

Mặt trùm được xem là có khả năng chịu được bức xạ nhiệt theo tiêu chuẩn này nếu vẫn giữ nguyên độ kín sau  thời gian thử nghiệm kéo dài 20 phút mặc dù nó có thể bị biến dạng.

Ngoài ra, mặt trùm có thể được xem là có khả năng chịu được bức xạ nhiệt nếu tầm nhìn bị suy giảm sau  thời gian thử nghiệm kéo dài ³ 4 phút và tấm che mặt vẫn giữ nguyên độ kín sau một phút nữa.

Trước và sau khi thử nghiệm bức xạ nhiệt, mặt trùm phải đáp ứng yêu cầu của 6.16.

Phải thực hiện thử nghiệm theo 7.6.

6.7. Vệ sinh và khử trùng

Các vật liệu được sử dụng phải chịu được các chất theo quy trình vệ sinh và khử trùng theo khuyến nghị của nhà sản xuất.

Phải thực hiện thử nghiệm theo 7.7.

6.8. Các bộ phận hoàn thiện

Các bộ phận hoàn thiện của mặt trùm có khả năng tiếp xúc với người đeo không được có các cạnh và gờ sắc.

Phải thực hiện thử nghiệm theo 7.3 và 7.18.

6.9. Bộ phận thay thế

Yêu cầu này chỉ áp dụng cho mặt trùm loại 3.

Trừ các bộ phận gắn liền với mặt trùm, các bộ phận sau đây (khi được trang bị) phải thay thế được

Mặt trùm bên trong, dây đeo đầu, tròng kính/kính che, đầu nối, van hít và van thở, van kiểm tra, màng chắn âm, khăn lau tròng kính.

Phải thực hiện thử nghiệm theo 7.3.

6.10. Dây đeo quanh đầu

6.10.1 Dây đeo đầu phải được thiết kế sao cho có thể đeo và tháo mặt trùm dễ dàng.

Phải thực hiện thử nghiệm theo 7.3 và 7.18

6.10.2 Dây đeo đầu phải điều chỉnh được hoặc tự điều chỉnh và phải giữ mặt trùm chắc chắn và thoải mái đúng vị trí.

6.10.3. Độ bền

6.10.3.1 Đối với mặt trùm loại 1, mỗi dây đeo đầu phải chịu được lực kéo 100 N trong vòng 10 giây theo hướng kéo khi đeo mặt trùm.

Phải thực hiện thử nghiệm theo 7.3 và 7.8.1

6.10.3.2. Đối với mặt trùm loại 2 và loại 3, mỗi dây đeo đầu phải chịu được lực kéo 150 N trong vòng 10 giây theo hướng kéo khi đeo mặt trùm.

Khóa và chốt gài (nếu có) phải chịu được lực kéo tương đương.

Phải thực hiện thử nghiệm theo 7.3 và 7.8.1.

6.10.3.3. Mỗi dây đeo không được có biến dạng tuyến tính vĩnh viễn hơn 5% sau khi được thử nghiệm với lực kéo 50 N trong vòng 10 giây.

Phải thực hiện thử nghiệm theo 7.3 và 7.8.2.

6.10.3.4. Đối với mặt trùm loại 3 khi được trang bị, người đeo phải dễ dàng điều chỉnh được dây đeo đầu hoặc dây đeo tự điều chỉnh.

Phải thực hiện thử nghiệm theo 7.3 và 7.18.

6.11 Kết nối

6.11.1 Yêu cầu chung

Có thể thực hiện nối mặt trùm với thiết bị bằng một loại kết nối cố định hoặc bằng một kết nối ren.

Nếu mặt trùm có thiết kế nhiều hơn một đầu nối, thiết kế của tấm che mặt hoặc phần còn lại của thiết bị phải đảm bảo việc sử dụng các loại hoặc kết hợp các phương tiện bảo vệ cơ quan hô hấp khác nhau sẽ không xuất hiện rủi ro nào.

Mọi kết nối phải được tháo lắp dễ dàng và an toàn bằng tay. Bất kỳ phương tiện bịt kín nào được sử dụng phải được giữ đúng vị trí khi ngắt kết nối trong quá trình bảo trì thông thường.

Phải đảm bảo nối chính xác và chắc chắn giữa mặt trùm và các bộ phận khác của thiết bị.

Phải thực hiện thử nghiệm theo 7.3, 7.16 và 7.18

6.11.2 Mặt trùm loại 1

Mặt trùm loại 1 không có các đầu nối có ren được quy định trong EN 148-1, EN 148-2 và EN 148-3.

Phải thực hiện thử nghiệm theo 7.3

6.11.3 Mặt trùm loại 2 và loại 3

Mặt trùm chỉ được có một đầu nối có ren được quy định trong EN 148-1, EN 148-2 hoặc EN 148-3.

Nếu sử dụng bất kỳ đầu nối nào khác thì sẽ không thể nối với các ren được quy định trong EN 148-1, EN 148-2 hoặc EN 148-3.

Phải thực hiện thử nghiệm theo 7.3

6.11.4 Độ bền kết nối           

6.11.4.1 Trước và sau thử nghiệm này, mặt trùm phải đáp ứng yêu cầu của 6.14.

6.11.4.2 Đối với mặt trùm loại 1, kết nối giữa mặt trùm và đầu nối phải đủ chắc để chịu được lực kéo dọc trục 250 N.

Phải thực hiện thử nghiệm theo 7.9 và 7.13

6.11.4.3 Đối với mặt trùm loại 2 và loại 3, kết nối giữa mặt trùm và đầu nối phải đủ chắc để chịu được lực kéo dọc trục 500 N.

Phải thực hiện thử nghiệm theo 7.9 và 7.13.

6.12 Màng chắn âm

6.12.1 Nếu mặt trùm bao gồm màng chắn âm thì màng chắn âm phải được bảo vệ chống lại hư hỏng cơ học thông qua đánh giá bằng mắt thường theo 7.3.

Màng chắn âm phải chịu được áp suất chênh lệch 80 mbar (áp suất tĩnh) so với áp suất dương ở bên ngoài (không khí xung quanh).

Phải thực hiện thử nghiệm theo 7.3 và 7.10.1.

6.12.2 Khi một tổ hợp màng chắn âm chịu tác động của ngoại lực, tổ hợp này phải chịu được lực kéo dọc trục 150 N trong vòng 10 giây. Thử nghiệm phải được lặp lại chín lần, mỗi lần thời gian 10 giây.

Phải thực hiện thử nghiệm theo 7.3 và 7.10.2.

6.12.3 Sau khi một mặt trùm loại 3 đã qua thử nghiệm bức xạ nhiệt theo 7.6 và đưa trở về nhiệt độ môi trường thì phải đáp ứng các yêu cầu của 6.13.1 và 6.13.2.

6.13 Kính mắt/kính che

6.13.1 Kính mắt/kính che và chống hơi nước của mặt trùm được thiết kế lắp đặt một cách chắc chắn và kín khí vào mặt trùm.

Phải thực hiện thử nghiệm theo 7.3.

6.13.2 Kính mắt và kính che không được làm biến dạng tầm nhìn như đã được xác định trong các thử nghiệm tính năng thực tế.

Phải thực hiện thử nghiệm theo 7.18.

6.13.3 Nhà sản xuất phải có các giải pháp để hạn chế tích tụ hơi nước trên kính mắt hoặc kính che, để tầm nhìn không bị cản trở khi thiết bị được thử nghiệm tính năng thực tế của thiết bị.

Trong trường hợp các hợp chất chống tích tụ hơi nước được sử dụng theo chủ đích hoặc chỉ định của nhà sản xuất, các hợp chất này không được có khả năng gây kích ứng hoặc bất kỳ tác dụng phụ nào khác cho sức khỏe.

Phải thực hiện thử nghiệm theo 7.3 và 7.18.

6.13.4 Sau khi thử nghiệm độ bền cơ học của (các) kính mắt hoặc kính che, mặt trùm không được có bất kỳ hư hại nào có thể làm cho mặt trùm mất hiệu quả hoặc gây thương tích cho người đeo. Tính hiệu quả sẽ được thử nghiệm bằng cách so sánh độ kín của mặt trùm trước và sau thử nghiệm. Mặt trùm phải đáp ứng các yêu cầu của 6.16 cả trước và sau khi thử nghiệm độ bền cơ học của kính mắt hoặc kính che.

Phải thực hiện thử nghiệm theo 7.3, 7.11 và 7.13.

6.14 Van hít và van thở

6.14.1 Yêu cầu chung

Các tổ hợp van phải được bảo trì dễ dàng,và khi cần thiết phải được thay thế bởi nhà sản xuất.

Không được lắp tổ hợp van thở vào mạch hít hoặc tổ hợp van hít vào mạch thở.

Các tổ hợp van hít và thở, tổ hợp phụ trợ và bộ phận được nhà sản xuất thiết kế giống nhau đều được chấp nhận.

Các tổ hợp van hít và thở, tổ hợp phụ trợ và bộ phận được thiết kế khác nhau đều được chấp nhận nếu có đưa ra mô tả chính xác và dễ hiểu trong thông tin do nhà sản xuất cung cấp. Thông tin này cần được hỗ trợ bằng hình ảnh minh họa (hình ảnh, hình vẽ) về cách lắp ráp thiết bị một cách chính xác.

Để có thể lắp ráp chính xác, các bộ phận phải được mô tả hoặc ghi nhãn rõ ràng.

Các phương pháp để kiểm tra việc lắp ráp chính xác phải được mô tả (kiểm tra bằng mắt thường, kiểm tra đơn giản bởi người đeo, thử nghiệm bởi nhân viên bảo trì – bất cứ phương thức nào phù hợp).

Phải thực hiện thử nghiệm theo 7.3.

6.14.2 Van hít

6.14.2.1 Van hít phải hoạt động chính xác trong mọi tình huống và đáp ứng các yêu cầu của 6.19.

6.14.2.2 Mặt trùm với một kết nối ren theo quy định tại tiêu chuẩn EN 148-2 không có van hít.

Nếu sử dụng một đầu nối có ren theo quy định tại tiêu chuẩn EN 148-1 thì phải kết hợp van hít với mặt trùm.

Nếu mặt trùm được sử dụng cùng các phin lọc, mặt trùm phải được cung cấp một van hít nếu không có sẵn van trong phin lọc.

Phải thực hiện thử nghiệm theo 7.3.

6.14.3 Van thở

6.14.3.1 Mặt trùm với một kết nối ren theo quy định tại tiêu chuẩn EN 148-2 không có van thở.

Phải thực hiện thử nghiệm theo 7.3.

6.14.3.2 Van thở sẽ hoạt động chính xác trong mọi hướng và đáp ứng các yêu cầu của 6.19.

Phải thực hiện thử nghiệm theo 7.3 và 7.15.1.

6.14.3.3 Mặt trùm có trang bị một kết nối ren theo quy định tại các tiêu chuẩn EN 148-1 hoặc EN 148-3 và mặt trùm loại 1 phải có ít nhất một van thở hoặc các phương tiện thích hợp khác để thoát khí thở và/hoặc không khí thừa.

Phải thực hiện thử nghiệm theo 7.3.

6.14.3.4 Van thở ra (nếu được trang bị) phải chống được bụi bẩn và hư hỏng cơ học. Van có thể được che chắn hoặc bao gồm bất kỳ thiết bị nào khác có thể cần thiết để tuân thủ 6.20.

Phương pháp thử nghiệm phải tuân thủ theo mục 7.3.

6.14.3.5 Van thở phải hoạt động chính xác và đáp ứng các yêu cầu của 6.19 sau khi áp dụng (a) một lưu lượng thở ra liên tục 300 l/phút và (b) một áp suất âm (tĩnh) trong mặt trùm 80 mbar (30 giây cho mỗi thử nghiệm).

Phải thực hiện thử nghiệm theo 7.3 và 7.12.1.

6.14.4 Lực kéo

6.14.4.1 Mặt trùm loại 1

Trước và sau khi thử nghiệm, mặt trùm phải đáp ứng yêu cầu của 6.16.

Khi vỏ van thở được lắp vào mặt trùm, mặt trùm phải chịu được lực kéo dọc trục 50 N  trong vòng 10 giây.

Thử nghiệm phải được lặp lại 9 lần, trong mỗi lần khoảng thời gian 10 giây.

Phải thực hiện thử nghiệm theo 7.3 và 6.12.2.

6.14.4.2 Mặt trùm loại 2 và loại 3

Trước và sau khi thử nghiệm, mặt trùm phải đáp ứng yêu cầu của 6.16.

Khi van thở được lắp vào mặt trùm, mặt trùm phải chịu được lực kéo dọc trục 150 N  trong vòng 10 giây.

Thử nghiệm phải được lặp lại 9 lần, mỗi lần trong khoảng thời gian 10 giây.

Phải thực hiện thử nghiệm theo 7.3 và 7.12.2.

6.15 Độ rò rỉ

Độ rò rỉ của mặt trùm không được vượt quá mức khi áp suất thay đổi 1 mbar trong 1 phút, ở điều kiện được thử với áp suất âm 10 mbar.

Phải thực hiện thử nghiệm theo 7.13.

6.16 Khả năng tương thích với da

Các vật liệu trên mặt trùm có thể tiếp xúc với da của người đeo phải không gây kích ứng hoặc có bất kỳ tác dụng phụ nào khác cho sức khỏe.

Phải thực hiện thử nghiệm theo 7.3 và 7.18.

6.17 Hàm lượng cacbon điôxít trong khí hít vào

Hàm lượng cacbon điôxít trong khí hít vào (khoảng chết) không được vượt quá mức trung bình 1% (theo thể tích).

Phải thực hiện thử nghiệm theo theo 7.14.

6.18 Sức cản đường thở

6.18.1 Theo loại và kiểu bao gồm kiểu kết nối, mặt trùm (trừ thiết bị thở áp lực dương) phải đáp ứng các yêu cầu quy định trong 6.19.2 hoặc 6.19.3.

Khi mặt trùm có kết nối đặc biệt chỉ được sử dụng với thiết bị thở áp lực dương, sức cản đường thở không được đánh giá riêng mà là một phần của thiết bị hoàn chỉnh, đáp ứng các yêu cầu của tiêu chuẩn thích hợp về thiết bị thở.

6.18.2 Mặt trùm có kết nối khác với các kết nối trong 6.19.3 và 6.19.4 phải đáp ứng các yêu cầu được đưa ra trong Bảng 1.

Phải thực hiện thử nghiệm theo 7.15.1.

Bảng 1

Sức cản đường hít (âm)

(mbar)

Sức cản đường thở(dương)

(mbar)

Lưu lượng liên tục 30 l/phút Lưu lượng liên tục 95 l/phút Lưu lượng liên tục 160 l/phút hoặc lưu lượng hình sin 50 l/phút (25 chu kỳ/phút; 2,0 l/nhịp thở) Lưu lượng liên tục 160 l/phút hoặc lưu lượng hình sin 50 l/phút (25 chu kỳ/phút; 2,0 l/nhịp thở)
≤ 0,5 ≤ 1,5 ≤ 2,5 ≤ 3,0

6.18.3 Mặt trùm loại 2 và loại 3 có kết nối ren theo EN 148-2 và không có van phải đáp ứng các yêu cầu được nêu trong Bảng 2.

Phải thực hiện thử nghiệm theo 7.15.1.

Bảng 2

Sức cản đường hít (âm)

(mbar)

Sức cản đường thở (dương)

(mbar)

Lưu lượng liên tục 160 l/phút hoặc lưu lượng hình sin 50 l/phút (25 chu kỳ/phút; 2,0 l/nhịp thở) Lưu lượng liên tục 160 l/phút hoặc lưu lượng hình sin 50 l/phút (25 chu kỳ/phút; 2,0 l/nhịp thở)
£ 0,6 £ 0,6

6.18.4 Mặt trùm loại 2 và loại 3 có kết nối ren theo EN 148-3, để sử dụng với thiết bị thở áp lực dương, phải đáp ứng các yêu cầu của Bảng 3.

Phải thực hiện thử nghiệm theo 7.15.3.

Bảng 3

Sức cản đường hít (âm)

(mbar)

Sức cản đường thở (dương)

(mbar)

Lưu lượng hình sin 100 l/phút (40 chu kỳ/phút, 2,5 l/nhịp thở) Lưu lượng liên tục 100 l/phút Lưu lượng hình sin

50 l/phút (25 chu kỳ/phút, 2,0 l/nhịp thở)

Lưu lượng hình sin 100 l/phút (40 chu kỳ/phút, 2,5 l/nhịp thở)
≤ 3,5 ≥4,2 ≤ 7,0 ≤ 10,0

6.19 Rò rỉ bên trong

Mặt trùm phải khít với các đường bao của khuôn mặt. Sự rò rỉ vào bên trong của chất thử không được vượt quá giá trị trung bình 0,05% khí hít vào đối với bất kỳ đối tượng nào trong mười đối tượng thử nghiệm.

Phải thực hiện thử nghiệm theo 7.16.

6.20 Tầm quan sát

Mặt trùm có trang bị một kính che đơn phải được thiết kế sao cho tầm nhìn hiệu quả không thấp hơn 70% so với tầm nhìn tự nhiên, và tầm nhìn chồng chéo so với với tầm nhìn chồng chéo tự nhiên không thấp hơn 80%.

Mặt trùm có kính che kép phải được thiết kế sao cho tầm nhìn hiệu quả không thấp hơn 70% so với tầm nhìn tự nhiên, và tầm nhìn chồng chéo so với tầm nhìn chồng chéo tự nhiên không thấp hơn 20%.

Phải thực hiện thử nghiệm theo 7.17.

6. 21 Tính năng thực tế

Mặt trùm phải đáp ứng tất cả thử nghiệm trong phòng thí nghiệm ngoại trừ tính dễ cháy và rò rỉ vào bên trong trước khi thử nghiệm tính năng thực tế.

Thiết bị hoàn chỉnh phải trải qua các thử nghiệm tính năng thực tế trong điều kiện thực tế. Các thử nghiệm tổng quát này phục vụ mục đích kiểm tra những hư hỏng của thiết bị không thể xác định được bằng thử nghiệm được mô tả ở các phần khác trong tiêu chuẩn này. Ngoài các thử nghiệm được mô tả trong tiêu chuẩn này, thông tin về các thử nghiệm tính năng thực tế cho các thiết bị bảo vệ cơ quan hô hấp được nêu trong Tiêu chuẩn Châu Âu có liên quan.

Nếu thử nghiệm tính năng thực tế cho thấy thiết bị chưa đạt được tình trạng hoàn hảo khi sử dụng, cơ quan thử nghiệm phải cung cấp đầy đủ thông tin về những mục thử nghiệm tính năng thực tế phát hiện ra những lỗi này. Điều này sẽ cho phép các cơ quan thử nghiệm khác tiến hành các thử nghiệm chuyên sâu và đánh giá kết quả trên các thử nghiệm đó.

Phải thực hiện thử nghiệm theo 7.18.

7. Thử nghiệm

7.1 Yêu cầu chung

Trước khi thực hiện các thử nghiệm liên quan đến đối tượng là con người, phải lưu ý đến các quy định quốc gia về tiền sử bệnh, khám chữa bệnh hoặc giám sát các đối tượng thử nghiệm.

Tất cả các mẫu phải đáp ứng tất cả các yêu cầu.

Nếu không quy định thiết bị và phương pháp đo đặc biệt thì áp dụng các phương pháp và thiết bị thông thường.

Đối với các thử nghiệm liên quan đến thiết bị áp lực dương, phải thực hiện mọi thử nghiệm trên thiết bị hoàn chỉnh có mặt trùm, là yêu cầu bắt buộc với người tham gia thử nghiệm.

7.2 Điều kiện thử nghiệm

Hai mặt trùm phải được tiến hành trong các thử nghiệm liên tiếp:

  1. Trong 72 giờ ở môi trường khô (70 ± 3)°C;
  2. Trong 72 giờ ở môi trường (70 ± 3)°C có độ ẩm tương đối 95 – 100%;
  3. Trong 24 giờ ở nhiệt độ (-30 ± 3)°C.

Điều kiện thử nghiệm khi thực hiện phải thực hiện bằng phương pháp đảm bảo không xảy ra hiện tượng sốc nhiệt.

7.3 Kiểm tra trực quan

Tất cả các mẫu phải được kiểm tra bằng mắt thường như được quy định ở các phần khác trong tiêu chuẩn này.

Việc kiểm tra bằng mắt thường phải được thực hiện trước hoặc trong quá trình thử nghiệm tính năng thực tế hoặc trong phòng thí nghiệm.

7.4 Khả năng chịu nhiệt

Phải tiến hành thử nghiệm trên hai mẫu: cả hai đều ở trạng thái như đã nhận.

Phải đo các đầu nối ren ở nhiệt độ phòng.

Đối với mặt trùm loại 3, phải hoàn thành đo thử nghiệm trong vòng 30 giây sau khi tháo.

7.5 Tính dễ cháy

7.5.1 Mặt trùm loại 1

7.5.1.1 Nguyên tắc

Phải thử nghiệm trên ba mẫu: một mẫu ở trạng thái như đã nhận và hai mẫu ở điều kiện thử nghiệm theo 7.2 nhưng sau đó tiến hành ở nhiệt độ môi trường.

Phải gắn mặt trùm trên đầu hình nộm kim loại, di chuyển qua ngọn lửa được chỉ định và quan sát tác động của ngọn lửa lên mặt trùm.

7.5.1.2 Thiết bị

Đầu hình nộm kim loại được lắp trên giá đỡ,có thể xoay được bằng động cơ để mô tả quỹ đạo ngang (xem Hình 1).

Thiết bị cấp khí gas bao gồm một bình chứa khí propan có van điều chỉnh lưu lượng, đồng hồ đo áp suất và van chống cháy ngược.

Đầu đốt gas, có thể điều chỉnh độ cao. Đầu đốt là đầu đốt TEKLU hoặc kiểu đầu đốt được quy định trong ISO 6941: 1984/AMD 1: 19921).

Đầu dò cặp nhiệt điện cách điện, đường kính 1,5 mm.

7.5.1.3 Quy trình

Phải đeo mặt trùm vào đầu hình nộm và đảm bảo tốc độ tuyến tính, đo tại vị trí ngọn lửa, có thể đạt được (60 ± 5) mm/giây.

Đầu hình nộm đeo mặt trùm phải được xoay ở bên trên đầu đốt. Vị trí của đầu đốt phải được điều chỉnh cho đến khi khoảng cách giữa đỉnh đầu đốt và điểm thấp nhất của mặt trùm đi qua ngọn lửa là (20 ± 2) mm.

Đầu và mặt trùm phải được xoay ra xa đầu đốt.

Phải đốt cháy khí gas ở đầu đốt. Đảm bảo lỗ thông hơi của đầu đốt được đóng kín hoàn toàn và điều chỉnh van điều chỉnh lưu lượng để đạt chiều cao ngọn lửa là (40 ± 4) mm tính từ đỉnh đầu đốt. Các thiết lập này sẽ cho nhiệt độ ngọn lửa đạt nhiệt độ là (800 ± 50)°C tại điểm (20 ± 2) mm trên đỉnh đầu đốt. Phải kiểm tra nhiệt độ này bằng đầu  dò cặp nhiệt điện.

Mặt trùm đeo trên đầu hình nộm phải đi qua ngọn lửa một lần ở tốc độ (60 ± 5) mm/giây. Phải lặp lại thử nghiệm để có thể đánh giá tất cả các vật liệu trên bề mặt của mặt trùm. Bất kỳ thành phần/vật liệu nào sẽ chỉ được đi qua ngọn lửa một lần.

Phải tiến hành kiểm tra mặt trùm hoặc các bộ phận của mặt trùm sau khi đi qua ngọn lửa và phải ghi nhận dữ liệu thử nghiệm cho dù có tiếp tục đốt trong hơn 5 giây hay không.

7.5.2 Mặt trùm loại 2 và loại 3

7.5.2.1 Nguyên tắc

Phải thử nghiệm trên ba mẫu: một mẫu ở trạng thái như đã nhận và hai mẫu ở điều kiện thử nghiệm theo 7.2 nhưng sau đó tiến hành ở nhiệt độ môi trường.

Phải kiểm tra tính dễ cháy của mặt trùm trong một thời gian ngắn với thiết bị thử nghiệm như trong Hình 2 và Hình 3.

Hình 1 – Sơ đồ thử nghiệm tính dễ cháy của mặt trùm loại 1

Ghi chú:

1.   Bình khí propane

2.   Van

3.   Van giảm áp

4.   Áp kế

5.   Bộ hãm lửa

6.   Đầu đốt

7.   Động cơ xoay và bộ điều khiển vận tốc

Hình 2 – Sơ đồ sáu đầu đốt khí propan

Hình 3–Sơ đồ thử nghiệm tính dễ cháy của mặt trùm loại 2 và loại 3

Ghi chú:

1.   Bình chứa khí đốt propane

2.   Áp kế chính xác và thiết bị điều khiển

3.   Van chống cháy ngược

4.   Ống nối (có cùng chiều dài) dẫn đến đầu đốt khí propane

5.   Đầu đốt khí propane

 

7.5.2.2 Thiết bị

Thiết bị thử nghiệm chủ yếu gồm bình chứa khí propan có thiết bị điều khiển và áp kế chính xác, van chống cháy ngược, sáu đầu đốt khí propan có thể điều chỉnh độ cao và đầu hình nộm kim loại có thể xoay dọc và ngang.

Thiết bị thử nghiệm phải được điều chỉnh như sau:

Khoảng cách giữa mặt trùm và đầu đốt phải là 250 mm.

Van điều chỉnh khí propan trên mỗi đầu trong sáu đầu đốt này phải được mở hoàn toàn. Ban đầu, van điều chỉnh khí trên mỗi đầu phải được đóng lại. Van cấp khí từ bình khí propan phải được điều chỉnh theo áp suất sao cho lưu lượng kế trên ống cấp khí propan chính hiển thị tổng lưu lượng của tất cả sáu đầu đốt khí propan là (21 ± 0,5) l/phút.

Sử dụng đầu dò cặp nhiệt điện cách điện, đường kính 1,5 mm, để đo nhiệt độ ngọn lửa. Nhiệt độ phải được đo tại điểm 250 mm bên trên đỉnh trên của bất kỳ đầu đốt nào ở tâm ngọn lửa. Tất cả đầu đốt phải đạt nhiệt độ ngọn lửa trong phạm vi dung sai yêu cầu (950 ± 50)°C. Đầu đốt phải được điều chỉnh đúng vị trí (độ cao) trước khi đo bất kỳ nhiệt độ ngọn lửa nào.

Để đạt được nhiệt độ chính xác, có thể cần phải điều chỉnh van chỉnh khí trên mỗi đầu đốt ở mức tối ưu và bảo vệ toàn bộ thiết bị thử nghiệm tránh tác động của các luồng khí bên ngoài.

7.5.2.3 Quy trình

Khi tiến hành thử nghiệm, phải đeo mặt trùm vào đầu hình nộm kim loại và các phần đầu dây tự do của dây đeo đầu phải được cố định vào đầu hình nộm và dây đeo. Mặt trùm phải tiếp xúc với ngọn lửa trong khoảng thời gian 5 giây. Khi các bộ phận như van, màng chắn âm được bố trí trên các bộ phận khác của mặt trùm, phải lặp lại thử nghiệm với các mẫu mặt trùm khác được đặt ở vị trí thích hợp.

Để so sánh độ kín của mặt trùm trước và sau khi thử nghiệm tính dễ cháy, nên đeo mặt trùm trên đầu của thiết bị thử nghiệm tính dễ cháy.

7.6 Khả năng chịu bức xạ nhiệt

7.6.1 Nguyên tắc

Phải thử nghiệm trên năm mẫu: tất cả ở trạng thái như quy định.

Mặt trùm được tiếp xúc với bức xạ nhiệt từ một nguồn phát bức xạ được hiệu chuẩn.

7.6.2 Thiết bị thử nghiệm

Thiết bị thử nghiệm chủ yếu gồm đầu hình nộm, máy thở và nguồn bức xạ nhiệt. Có thể sử dụng nhiệt lượng kế để hiệu chuẩn.

Sơ đồ thử nghiệm điển hình được trình bày trong Hình 4 (chỉ để cung cấp thông tin khái quát).

Nguồn bức xạ nhiệt thích hợp như được thể hiện dưới dạng sơ đồ trong Hình 4 cung cấp dòng năng lượng nhiệt là  ở khoảng cách xấp xỉ 175 mm được đo tại đường tâm. Có thể sử dụng các nguồn bức xạ nhiệt thích hợp khác.

Nhiệt lượng kế tham chiếu được mô tả trong ISO 6942:1993. Có thể sử dụng các nhiệt lượng kế phù hợp khác.

7.6.3 Điều kiện thử nghiệm

Dòng năng lượng:     tại khoảng cách xấp xỉ 175 mm.

Máy thở: 20 vòng/phút; 1,5 l/nhịp thở.

7.6.4 Quy trình

Sau khi kiểm tra độ kín theo 7.13, phải lắp mặt trùm chắc chắn, không bị rò rỉ, không bị biến dạng trên đầu hình nộm kim loại và kết nối với máy thở.

Bằng cách điều chỉnh đầu hình nộm, phải định vị mặt trùm sao cho tâm của kính che nằm ở đường tâm của nguồn bức xạ nhiệt ở khoảng cách 175 mm. Mặt trùm phải định vị thẳng đứng với dòng nhiệt.

Đầu hình nộm đeo mặt trùm sau đó sẽ được thay thế bằng nhiệt lượng kế. Nhiệt lượng kế phải được đặt ở khoảng cách 175 mm so với nguồn bức xạ nhiệt tại vị trí mà mặt ngoài của tròng kính trên mặt trùm nằm trên đường tâm trong quá trình tiếp xúc.

Nguồn bức xạ nhiệt phải được điều chỉnh sao cho dòng năng lượng nhiệt là  ở khoảng cách khoảng 175 mm. Nếu cần thiết, phải ổn định nguồn cấp điện. Giữa nhiệt lượng kế và nguồn bức xạ nhiệt phải đặt một tấm cách điện.

Sau đó, nhiệt lượng kế sẽ được thay thế bằng đầu hình nộm có đeo mặt trùm. Tròng kính phải ở đúng vị trí của nhiệt lượng kế. Thử nghiệm sau đó sẽ được thực hiện trong các điều kiện này.

Bật máy thở. Sau 3 phút, lấy tấm cách điện ra (bắt đầu thời gian thử nghiệm).

Mặt trùm sẽ được thử nghiệm:

  1. Trong thời gian 20 phút;
  2. Cho đến khi tầm nhìn suy giảm rõ rệt hoặc có bất kỳ dấu hiệu lỗi nào khác mà người dùng quan sát được cộng thêm một phút tiếp xúc.

7.6.5 Đánh giá độ kín

Trước và sau khi thử nghiệm, độ kín phải đáp ứng các yêu cầu của 6.14.

Phải thực hiện thử nghiệm theo 7.13.

Lưu ý: Để so sánh độ kín của mặt trùm trước và sau khi thử nghiệm bức xạ nhiệt, nên đeo mặt trùm trên đầu của thiết bị thử nghiệm bức xạ nhiệt.

7.7 Vệ sinh và khử trùng

Nhiều mẫu cần phải được vệ sinh và khử trùng theo thông tin mô tả do nhà sản xuất cung cấp vì các mẫu được sử dụng cho các thử nghiệm rò rỉ vào bên trong.

Việc tuân thủ sẽ được đánh giá trong suốt quá trình thử nghiệm được mô tả trong 7.16 và 7.18.

Hình 4 – Sơ đồ thử nghiệm khả năng chịu bức xạ nhiệt

Ghi chú:

  1. Đầu hình nộm làm bằng kim loại
  2. Mặt trùm trùm kín mặt
  3. Đầu nối thiết bị
  4. Đầu nối máy thở
  5. Nguồn bức xạ nhiệt
  6. Thiết bị phản xạ

7.8 Dây đeo đầu

7.8.1 Phải thử nghiệm trên ba mẫu: tất cả ở trạng thái như đã nhận. Lực sẽ được tác động vào đầu tự do của dây đeo.

7.8.2 Phải thử nghiệm trên ba mẫu: tất cả ở trạng thái như đã nhận. Phải đo độ biến dạng tuyến tính vĩnh viễn 4 giờ sau khi thử nghiệm sức kéo.

7.9 Kết nối

Phải thử nghiệm trên ba mẫu: tất cả ở trạng thái như đã nhận.

Phải đeo mặt trùm trên đầu hình nộm có thể điều chỉnh được sao cho có thể tác động lực dọc trục vào kết nối. Bên cạnh đó, một hệ thống dây hoặc đai giữ phải được lắp trên mặt trùm bao quanh kết nối, để tác động lực trực tiếp nhất có thể vào bộ phận nối trên mặt trùm và không tác động toàn bộ lực nén vào dây đeo đầu (xem Hình 5). Thời gian thử nghiệm là 10 giây.

7.10 Màng chắn âm

7.10.1 Phải thử nghiệm trên ba mẫu: tất cả ở trạng thái như đã nhận.

Chỉ có thay đổi áp suất đột ngột mới được xem là yếu tố quan trọng.

7.10.2 Phải thử nghiệm trên ba mẫu: tất cả ở trạng thái như đã nhận

7.10.3 Phải thử nghiệm trên ba mẫu: tất cả ở trạng thái như đã nhận.

7.11 Kính mắt/kính che

Bảo vệ mắt / phần kính

Phải thử nghiệm trên năm mẫu: tất cả ở trạng thái như đã nhận

Độ bền cơ học được thử nghiệm thông qua mặt trùm lắp ráp hoàn chỉnh gắn trên đầu hình nộm sao cho quả bóng thép [đường kính 22 mm, 43,8 g (xấp xỉ)] rơi bình thường từ độ cao 1,30 m xuống tâm kính mắt hoặc kính che.

Độ kín phải được thử nghiệm theo 7.13 trước và sau khi thử nghiệm độ bền cơ học.

7.12 Van hít vào và thở ra

7.12.1 Phải thử nghiệm trên ba mẫu: tất cả ở trạng thái như đã nhận.

Áp suất âm phải được duy trì ở mức 80 mbar bằng cách hút hết khí (nếu cần).

7.12.2 Phải thử nghiệm trên ba mẫu: tất cả ở trạng thái như đã nhận.

7.13 Độ rò rỉ

Tất cả các mẫu đều được thử nghiệm độ kín như được quy định ở các phần khác trong tiêu chuẩn này.

Thử nghiệm phải được thực hiện bằng cách sử dụng đầu hình nộm và áp suất -10 mbar được tạo ra trong khoang mặt trùm. Khi tiến hành thử nghiệm này, đường hít phải được bít kín và đĩa van thở phải được làm ẩm.

Áp suất phải được đo bằng các phương pháp thử nghiệm thông thường bằng thang đo, được chia theo độ đo tối đa 0,1mbar.

7.14 Hàm lượng Carbon dioxide chứa trong khí hít thở vào

Một mẫu ở trạng thái như đã nhận sẽ được thử nghiệm trong ba thử nghiệm riêng biệt.

Mức độ CO2 đo được đưa ra đánh giá về “không gian chết” của mặt trùm thay vì đo “tác động thực” về mức độ cacbon điôxít trong khí hít vào.

Sẽ không sử dụng “quạt phụ” trong thử nghiệm (nghĩa là sẽ không có luồng khí 0,5 m/giây hướng về mặt trùm).

Thiết bị này chủ yếu gồm một máy thở với các van điện từ được điều khiển bằng máy thở, đầu nối, lưu lượng kế CO2 và máy phân tích CO2

Thiết bị này khiến cho mặt trùm phụ thuộc vào chu kỳ hô hấp bằng máy thở.

Mặt trùm phải được lắp vào đầu hình nộm Sheffield một cách chắc chắn nhưng không bị biến dạng và không bị rò rỉ. Nếu cần, có thể bịt kín mặt trùm với đầu hình nộm (xem Hình 6), ví dụ, bằng băng dán PVC hoặc chất bít kín phù hợp khác.

Không được sử dụng “miếng lót để đo sức cản đường thở” trong Hình 6 khi đo hàm lượng cacbon điôxít.

Như trình bày trong Hình 7, các ống đồng tâm sẽ kết thúc ở vị trí ngang với “môi” của đầu hình nộm và ống mẫu phải bằng với đầu của các ống đồng tâm.

Khí sẽ được cung cấp từ máy thở được điều chỉnh thành 25 nhịp thở/phút và 2,0 l/nhịp thở, và khí thở sẽ chứa hàm lượng cacbon điôxít là 5% theo thể tích.

Sơ đồ thử nghiệm điển hình được trình bày trong Hình 7.

Để ngăn ngừa sự tích tụ CO2 do thiết kế của thiết bị thử nghiệm, phải sử dụng chất hấp thụ CO2 trong nhánh hít vào giữa van điện từ và máy thở. CO2 sẽ được đưa vào máy thở thông qua lưu lượng kế, túi bù khí và van một chiều.

Ngay trước van điện từ, một lượng nhỏ khí thở sẽ được hút liên tục qua đường lấy mẫu và sau đó được đưa vào khí thở ra qua máy phân tích CO2. Các mẫu cũng phải được lấy từ ống trung tâm khi sử dụng thiết bị xi lanh kép để thử nghiệm.

Để đo hàm lượng CO2 trong khí hít vào, 5% thể tích xi lanh ở giai đoạn hít vào của máy thở phải được hút ra tại vị trí được đánh dấu bằng phổi phụ và đưa vào máy phân tích CO2. Tổng không gian chết của đường dẫn khí (không bao gồm máy thở) của thiết bị thử nghiệm không được vượt quá 2000 ml.

Hàm lượng cacbon điôxít trong khí hít vào phải được đo và ghi nhận liên tục.

Thử nghiệm phải được thực hiện cho đến khi đạt được hàm lượng cacbon điôxít không đổi trong khí hít vào.

Mức cacbon điôxít trong môi trường xung quanh phải được đo ở 1m phía trước và ngang bằng với đỉnh mũi của đầu hình nộm. Mức cacbon điôxít trong môi trường xung quanh phải được đo ngay khi đạt được mức ổn định của cacbon điôxít trong khí hít vào.

Ngoài ra, có thể đo mức cacbon điôxít trong môi trường xung quanh tại ống lấy mẫu khi nguồn cấp cacbon điôxít bị tắt.

Các kết quả chỉ được chấp nhận nếu giá trị đo được của mức cacbon điôxít trong môi trường xung quanh nhỏ hơn 0,1%.

Mức cacbon điôxít trong môi trường xung quanh ở phòng thí nghiệm sẽ được trừ vào giá trị đo được.

Mẫu phải được thực hiện qua ba thử nghiệm riêng biệt. Mức trung bình của các thử nghiệm này phải được ghi lại làm hàm lượng cacbon điôxít trong khí hít vào.

Mặt trùm không có van hít phải được thử nghiệm cùng với thiết bị hoàn chỉnh ngoại trừ các mặt trùm được thiết kế để sử dụng với thiết bị thở mạch kín. Điều này cho phép thử nghiệm mặt trùm có hoặc không có van hít /hoặc van thở. Trong trường hợp được cho là cần thiết theo thiết kế của nhà sản xuất, nhà sản xuất chỉ có quyền quy định thử nghiệm thiết bị hoàn chỉnh.

Hình 6 – Đầu hình nộm Sheffield để thử nghiệm hàm lượng cacbon điôxít trong khí hít vào (không gian chết) và sức cản đường thở của mặt trùm.

Chú thích:

  1. x) Gắn thiết bị đo vào trợ kháng thở
  2. a) Van hít vào
  3. b) Van thở ra
  4. c) Đang đo lượng CO2 (trong quá trình hít vào)

Hình 7 – Sơ đồ thử nghiệm hàm lượng cacbon điôxít trong khí hít vào

1.   Máy thở

2.   Phổi phụ trợ

3.   Van một chiều

4.   Lưu lượng kế

5.   Bộ bù

6.   Máy phân tích carbon dioxide

7.   Van điện tử

8.   Đầu hình nộm

9.   Ống lấy mẫu hít vào (xem hình 6)

10. Chất hấp thụ carbon dioxide

7.15 Sức cản đường thở

7.15.1 Yêu cầu chung

Phải thử nghiệm trên ba mẫu: tất cả ở trạng thái như đã nhận.

Sức cản đường thở sẽ được đo với mặt trùm được lắp chắc chắn không bị rò rỉ nhưng không bị biến dạng trên đầu hình nộm Sheffield, và các phép đo được thực hiện liên tiếp theo năm hướng xác định. Những hướng này gồm: mặt trùm nhìn về phía trước, theo chiều dọc hướng lên trên, theo chiều dọc hướng xuống dưới, và sau đó là trục dọc thông thường của đầu nằm ngang, mặt trùm nhìn sang phải và sang trái. Khi đo sức cản đường thở, phải sử dụng miếng lót được hiển thị là “X” trong Hình 6. Tốc độ lưu lượng tại vị trí đo sức cản đường thở phải được điều chỉnh chính xác tuyệt đối ở 23°C và 1 bar.

7.15.2 Mặt trùm có kết nối khác với EN 148-3

Sức cản đường thở phải được xác định bằng cách sử dụng máy thở được điều chỉnh theo 25 chu kỳ/phút và 2,0 l/nhịp thở hoặc lưu lượng liên tục 160 l/phút.

Sức cản đường hít cũng phải được đo ở lưu lượng liên tục 30 và 95 l/phút.

7.15.3 Mặt trùm có kết nối ren theo EN 148-3

Sức cản đường thở phải được xác định bằng cách sử dụng máy thở được điều chỉnh theo 25 chu kỳ/phút và 2,0 l/nhịp thở hoặc 40 chu kỳ/phút và 2,5 l/nhịp thở.

Sức cản đường thở cũng phải được đo ở lưu lượng liên tục 10 l/phút.

7.16 Rò rỉ bên trong

7.16.1 Phương pháp kiểm tra tổng quát

Kiểm tra trong phòng thí nghiệm sẽ chỉ ra mặt trùm có thể được người sử dụng dùng để bảo vệ, chống các nguy cơ tiềm ẩn với khả năng đạt là cao.

Các phương pháp dùng muối Clo và lưu huỳnh SF6  là các giải pháp như nhau có thể chấp nhận được.

Hai mẫu sẽ được  thí nghiệm: Một mẫu như đã được nhận và một mẫu có điều kiện phù hợp với phần 7.2  như sau khi đã được đưa về nhiệt độ môi trường xung quanh.

7.16.1.1 Rò rỉ bên trong

Trước khi kiểm tra, cần lựa chọn mặt trùm còn sử dụng tốt  và có thể sử dụng không gây độc hại.

Đối với việc thí nghiệm, sẽ chọn người sử dụng thành thạo thiết bị này hoặc các thiết bị tương tự.

Những người tham gia thử nghiệm (cạo râu sạch) có các đặc điểm khuôn mặt điển hình của người sử dụng (không tính đến các đặc điểm bất thường đáng kể). Ngoài ra những người không đáp ứng được yêu cầu trên sẽ không tham gia vào thử nghiệm.

Trong báo cáo kiểm tra, khuôn mặt của mười người sẽ được mô tả (chỉ để lấy thông tin) theo bốn kích cỡ khuôn mặt (bằng mm) được minh họa trong hình.

Nếu có nhiều hơn một cỡ mặt trùm bị sản xuất sai chủng loại, những người tham gia cuộc kiểm tra sẽ lựa chọn kích thước phù hợp nhất phù hợp với thông tin của nhà sản xuất.

7.16.1.2 Thiết bị thí nghiệm

a) Môi trường thí nghiệm

Môi trường thí nghiệm được đưa vào phần trên cùng của mũ/ khoang thông qua một thiết bị phân phối lưu lượng và sẽ được hướng xuống dưới từ phía đầu, kiểm tra với tốc độ là 0,1 – 0,2 m/giây. Nồng độ của chất dùng để làm thí nghiệm bên trong khối lượng tác động hiệu quả sẽ được kiểm tra cho đồng nhất. Tốc độ lưu lượng sẽ được đo gần phần đầu.

Thiết kế của mũ/khoang sẽ là dạng để người tham gia thí nghiệm mang mặt trùm có thể được cung cấp không khí có thể thở được (môi trường thí nghiệm).

b) Máy chạy bộ

Một máy chạy bộ 1 mức có thể làm việc với tốc độ 6 km/giờ.

c) Thiết bị lọc mô phỏng

Nếu một mặt trùm được sử dụng bằng việc sử dụng một ren vít phù hợp với tiêu chuẩn EN 148-1, một dụng cụ (xem hình 9) được yêu cầu để mô hình hóa độ bền cho phép của phần lọc đối với loại mặt trùm đó. Thết bị mô phòng này sẽ được nối với một ống mềm trọng lượng siêu nhẹ cung cấp không khí sạch.

Nếu mặt trùm sử dụng phần nối đặc biệt, phần cấp không khí sạch sẽ được gắn với thiết bị lọc với trọng lượng lớn nhất và hoặc được thiết kế để sử dụng với mặt trùm như nhà sản xuất đã ghi rõ trong thông tin do họ cung cấp. Điều quan trọng là phần kèm theo của ống mềm cấp không khí sạch không ảnh hưởng đến sự vừa vặn của mặt trùm, trong cuộc thí nghiệm, người tham gia không được thay thế bất kỳ mối hàn kín nào trên mặt trùm. Ống mềm sẽ được đỡ nếu cần thiết.

Hình 8. Kích thước khuôn mặt

Chiều dài của khuôn mặt Độ rộng của khuôn mặt Độ sâu của khuôn mặt Chiều rộng miệng

 

Hình 9. Thiết bị lọc mô phỏng dành cho mặt trùm/ thiết bị lọc sử dụng một ren vít  theo

 

Tiêu chuẩn EN 148-1

* Xem thêm tiêu chuẩn EN 148-1

Dữ liệu của thiết bị  lọc mô phỏng.

Trọng lượng: 500g phân phối đều dọc theo chiều dài.

Áp suất chệnh lệch: 10 mbar tại lưu lượng liên tục 95 lít/phút. Kích thước “7,6” có thể điều chỉnh (nếu cần thiết), có thể đạt được chính xác áp suất chênh lệch tại tỷ lệ lưu lượng xác định.

Tổng chiều dài: 96 mm.

7.16.1.3 Quy trình thí nghiệm

Người tham gia thí nghiệm sẽ được yêu cầu đọc các thông tin lắp đặt của nhà sản xuất và nếu cần được giám sát viên thí nghiệm chỉ ra cách lắp mặt trùm đúng, phù hợp với thông tin lắp đặt.

Sau khi lắp mặt trùm, mỗi người tham gia thí nghiệm sẽ được hỏi mặt trùm có vừa không? Nếu câu trả lời là “Có”, thí nghiệm sẽ được tiếp tục. Nếu câu trả lời là“ Không”, người tham gia thí nghiệm sẽ bỏ mặt trùm ra và báo cáo tình trạng thực tế.

Những người tham gia thí nghiệm nếu cần điều chỉnh mặt trùm sẽ thông báo cho người giám sát về sự thay đổi đó. Tuy nhiên, nếu điều này được thực hiện, bộ phận có liên quan của thí nghiệm sẽ được nhắc lại là đã cho phép hệ thống được ổn định lại.

Những người tham gia thí nghiệm sẽ không đưa ra cảnh báo về kết quả khi thí nghiệm đang được tiến hành.

Trình tự của thí nghiệm sẽ như sau:

  1. Đảm bảo là công tắc nhiệt độ môi trường xung quanh TẮT.
  2. Người tham gia thí nghiệm sẽ được được trùm trong khoang/mũ. Đầu dò của mẫu mặt trùm sẽ được nối. Người tham gia thí nghiệm khi đó sẽ đi bộ với tốc độ 6km/giờ trong hai phút. Nồng độ chất thí nghiệm bên trong mặt trùm sẽ được đo để lập ra mức nền cơ sở.
  3. Giá trị ổn định sẽ được thu nhận.
  4. Nhiệt độ môi trường xung quanh sẽ được bật LÊN.
  5. Người tham gia phải tiếp tục đi bộ thêm 2 phút cho đến khi không khí thử nghiệm đã ổn định.
  6. Trong khi vẫn tiếp tục đi bộ các đối tượng phải thực hiện các bài tập như sau:
  1. Đi bộ giữ đầu không di chuyển hay không nói chuyện trong 2 phút.
  2. Xoay đầu từ bên này sang bên kia (15 lần), giống như kiểm tra bức tường của đường hầm trong 2 phút.
  3. Di chuyển đầu lên và xuống (15 lần), giống như kiểm tra mái nhà và mặt sàn trong 2 phút.
  4. Đọc bảng chữ cái hoặc một văn bản thành tiếng, giống như đang trao đổi với một đồng nghiệp trong 2 phút.
  5. Đi bộ mà không cần di chuyển phần đầu hay không nói chuyện trong 2 phút.

7. Các chỉ số sau sẽ được ghi lại:

  1. Nồng độ của khoang
  2. Lượng khí thoát ra ngoài qua mỗi khoảng thời gian thực hành bài tập

8. Khi nhiệt độ môi trường kiểm tra được tắt đi và khi chất xúc tác thí nghiệm đã được làm sạch khỏi khoang, người tham gia thí nghiệm sẽ tháo mặt trùm.

Sau mỗi lần thí nghiệm, mặt trùm sẽ được làm sạch, khử trùng và phơi khô trước khi được sử dụng cho lần thí nghiệm rò rỉ từ bên trong.

7.16.1.4 Thiết bị phải kiểm tra

Quy trình nói trên được áp dụng cho tất cả mặt trùm được sử dụng với các dụng cụ lọc. Quy trình này cũng áp dụng đối với tất cả mặt trùm với phần đầu nối đáp ứng tiêu chuẩn EN 148-1 để sử dụng với thiết bị thở. Đối với tất cả mặt trùm có đầu nối không đáp ứng tiêu chuẩn EN 148-1, thiết bị hoàn chỉnh sẽ được nhận diện và sử dụng để kiểm tra.

7.16.2 Phương pháp SF6

7.16.2.1 Nguyên tắc

Người tham gia mang thiết bị trong khi kiểm tra sẽ đi bộ trên một máy chạy bộ trong một khoang. Qua khoang này, một dòng không khí có nồng độ SPV không đổi sẽ đi qua. Không khí bên trong mặt trùm sẽ được lấy mẫu và phân tích. Mẫu sẽ được lấy bằng cách đục một lỗ trong phần bên của mặt trùm và chèn một đầu dò qua đó để kéo mẫu ra.

7.16.2.2 Thiết bị thí nghiệm

Một mô hình thử nghiệm điển hình như trong hình 10

  1. Chất thử thí nghiệm

Phương pháp sử dụng Sfe như khí dùng để thí nghiệm. Người tham gia thí nghiệm mang mặt trùm đứng với phần đầu bao quanh bởi nhiệt độ môi trường thử nghiệm Sfe. Quyết định chính xác về rò rỉ sẽ có thể trong phạm vi từ 0.01 % đến khoảng 20 % phụ thuộc vào thí nghiệm thử thách nhiệt độ môi trường.

LƯU Ý: Khuyến cáo sử dụng nhiệt độ môi trường thí nghiệm trong khoảng 0,1 và 1 %  theo khối lượng.

b.Dò tìm, phát hiện

Nhiệt độ môi trường thí nghiệm sẽ được phân tích Sfe, tốt hơn cả là liên tục bằng một thiết bị phân tích phù hợp ví dụ, dựa trên tính dẫn nhiệt hoặc quang phổ hồng ngoại.

Đầu dò mẫu nhiệt độ môi trường thí nghiệm sẽ không được đặt gần van xả. Nồng độ SF6 bên trong mặt trùm sẽ được phân tích và ghi lại bằng một máy dò bắt electron (ECD) hay hệ thống hồng ngoại. Nồng độ này, được đo càng gần càng tốt miệng của người tham gia thí nghiệm (khoảng 5 mm, từ tâm của mặt trùm), là phương pháp đo rò rỉ từ bên trong.

Thí nghiệm sẽ được thực hiện ở độ ẩm và nhiệt độ môi trường xung quanh.

Hình 10 – sắp xếp hệ thống kiểm tra rò rỉ khí bên trong dùng sulfur hexaflouride

Từ khóa:

1)   Máy chạy bộ

2)   Phòng/ buồng thử nghiệm

3)   Hệ thống phân phối khí

4)   Hệ thống treo

5)   Ống cung cấp khí thử nghiệm

6)   Hỗn hợp khí SF6

7)   Máy đo lưu lượng với thiết bị điều khiển

8)   Máy đo lưu lượng khí SF6 (100% lưu lượng) với van điều khiển liên quan

9)   Đầu dò lấy mẫu khí thử nghiệm

Dụng cụ đo lường các chất khí thử nghiệm

Ống lấy mẫu từ nồng độ khí hít vào

Dụng cụ đo nồng độ khí hít vào

10) Máy lưu thông số

11) Phin lọc mô phỏng

12) Khí thở

13) Máy lưu thông số

14) Phin lọc mô phỏng

15) Khí thở

 

7.16.2.3 Lấy mẫu

Để chuẩn bị toàn bộ mặt trùm cho thí nghiệm, phần 2 bên của mặt trùm hoặc tấm che và bên trong mặt trùm (nếu được lọc) được đục lỗ, một ống mỏng, càng ngắn càng tốt, dẫn vào phía bên trong mặt trùm sẽ được nối theo một cách kín nước, không rò rỉ tới thiết bị phân tích. Tốc độ lấy mẫu sẽ không đổi và trong khoảng từ 0,3 và 1,5 l/phút.

LƯU Ý: Khuyến nghị sử dụng một đầu dò mẫu có nhiều lỗ. Hình 11 chỉ ra một thiết kế đã được thấy là phù hợp.

Hình 11 – Mẫu đầu dò phù hợp

1)  Làm khô không khí

2)  Mẫu và thiết bị làm khô không khí

7.16.2.4 Tính toán độ rò rỉ

Độ rò rỉ P sẽ được tính toán từ việc cử động trong 100 giây của mỗi giai đoạn thực hành để tránh sai kết quả từ hoạt động thực hành.

C1: Nồng độ yêu cầu

C2: Nồng độ đo trung bình

Lưu ý: Giá trị đo C2 thu được bằng cách dùng một thiết bị lưu thông số thích hợp. Nồng độ mẫu thu được bên trong mặt trùm phải bằng với nồng độ đo được trừ đi giá trị nền.

7.16.3 Phương pháp muối Clo (NaCL)

7.16.3.1 Phương pháp

Người tham gia mang thiết bị trong khi thử nghiệm sẽ đi bộ trên một máy chạy bộ trong một khoang khép kín. Một dòng hóa chất NaCl nồng độ không đổi sẽ chảy qua khoang khép kín này.  Không khí bên trong mặt trùm được lấy mẫu và phân tích trong giai đoạn hít vào của chu trình hô hấp để quyết định nồng độ NaCl. Mẫu sẽ được lấy bằng cách đục một lỗ trong phần bên của măt trùm và chèn một đầu dò qua đó để  lấy mẫu ra. Áp suất khác nhau bên trong mặt trùm được sử dụng để dẫn động một van chuyển hướng để chỉ lấy mẫu không khí đã hít vào. Một đầu dò thứ hai được chèn vào bên trong mặt trùm cho mục đích này.

7.16.3.2 Thiết bị thử nghiệm

Một hệ thống thử nghiệm điển hình được thể hiện trong hình 12.

7.16.3.2.1 Máy tạo hóa chất

Khí NaCl đã được tạo ra từ một dung môi 2 % của một chất phản ứng NaCl trong nước cất. Một  bình xịt thông nhau cỡ lớn (xem hình 13) sẽ được sử dụng. Béc phun bình xịt không được chúc xuống  phần ngắt trong bình.

Điều này yêu cầu tốc độ lưu lượng không khí là 100 l/phút với áp suất 7 bar. Bình xịt và phần vỏ sẽ được lắp vào một ống dẫn thông qua đó lưu lượng khí không đổi được duy trì. Có thể cần thiết làm nóng hoặc hút ẩm không khí để nhận được các phân tử khí khô hoàn toàn.

7.16.3.2.2 Hóa chất thí nghiệm

Nồng độ NaCl trung bình trong khoang kín sẽ là (S ± 4) mg/m3 và khác nhau thông qua khối lượng hoạt động hiệu quả sẽ không lớn hơn 10 %, sự phân bổ kích thước phân tử sẽ là 0,02 µm tới 2 µm tương đương với đường kính khí động học với đường kính trung bình khối là 0,6 µm.

7.16.3.2.3 Quang kế

Quang kế sẽ được sử dụng để đo nồng độ NaCl bên trong mặt trùm. Các đặc tính hoạt động chính cho một thiết bị phù hợp như sau:

  1. Một quang kế ngọn lửa được thiết kế đặc biệt cho việc phân tích trực tiếp hóa chất Nacl;
  2. Thiết bị có khả năng đo nồng độ hóa chất NaCl trong khoảng giữa 15 mg/m3 và 0,5 mg/m3;
  3. Tổng lượng mẫu hóa chất được yêu cầu bởi quang kế không lớn hơn 15 lít/phút;
  4. Thời gian đáp ứng của quang kế, không bao gồm hệ thống lấy mẫu, phải lớn hơn 500 ms;
  5. Nếu thấy cần thiết để làm giảm các yếu tố khác, đặc biệt là carbon, nồng độ sẽ thay đổi trong mỗi chu kỳ thở. Điều này có thể đạt được bằng cách đảm bảo rằng độ rộng của phin lọc không lớn hơn 3 mm và tất cả các phin lọc phụ được gắn vào.

7.16.3.2.4 Thiết bị lựa chọn mẫu

Một hệ thống được yêu cầu sẽ bật mẫu của quang kế lên chỉ trong thời gian hít vào của chu trình thở. Pha hít không khí sạch vào sẽ được cấp cho quang kế này. Các yếu tố cơ bản của một hệ thống bao gồm:

  1. Một van vận hành bằng điện với thời gian đáp ứng của yêu cầu là 100 ms. Van sẽ có khoảng chết tối thiểu có thể thích ứng với dòng đi thẳng, không giới hạn khi mở;
  2. Một cảm biến có khả năng dò tìm sự thay đổi áp suất tối thiểu khoảng 0,05 mbar và có thể nối với một đầu dò được chèn trong một khoang trống của mặt trùm. Cảm biến sẽ có một ngưỡng có thể điều khiển được và có thể phát tín hiệu khác nhau khi ngưỡng được cắt chéo theo một hướng khác. Cảm biến sẽ hoạt động tin cậy khi  người tham gia thí nghiệm tạo ra các cử động phần đầu nhiều hơn;
  3. Một hệ thống bên trong mặt trùm khích hoạt van để trả lời một tín hiệu từ cảm biến áp suất;
  4. Một thiết bị thời gian ghi tỷ lệ của tổng chu trình hô hấp trong khi việc lấy mẫu diễn ra (Hình 12 ) cho thấy một giản đồ của một hệ thống mẫu như vậy.

7.16.3.2.5 Ống và đầu dò lấy mẫu

Các ống mẫu là ống nhựa với đường kính định danh bên trong 4 mm thông qua đó không khí được dẫn ra.

Đầu dò sẽ vừa và kín khí càng gần đường trung tâm của mặt trùm càng tốt và mở rộng qua phần bên trong của mặt trùm. Một đầu dò đã được thấy là phù hợp như trong hình 12. Đầu dò được điều chỉnh để vừa chạm vào môi của người mang.

7.16.3.2.6 Bơm mẫu

Nếu không có bơm hợp thành trong quang kế, một bơm có thể điều chỉnh lưu lượng được sử dụng để rút không khí mẫu, Một vài dạng bơm hút đẩy đã được chứng minh là phù hợp. Bơm sẽ hoạt động sao cho lượng khí thất thoát là tối thiểu trong bơm và các thay đổi tốc độ luồng khí gây ra bởi áp suất thay đổi trong khu vực lấy mẫu cũng là nhỏ nhất.

Bơm cũng được điều chỉnh để rút một lưu lượng không đổi 1l/ phút từ đầu dò mẫu. Với một số loại quang kế, có thể cần  thiết phải pha loãng mẫu bằng không khí sạch.

Hình 12 – Sắp xếp hệ thống để kiểm tra rò rỉ khí vào bên trong sử dụng natri clorua

Ghi chú:

1)  Bình phun

2)  Bơm

3)  Van đổi chiều

4)  Phin lọc

5)  Buồng / lều

6)  Buồng / lều của người lấy mẫu

7)  Mẫu mặt trùm

8)  Áp kế

9)  Quang kế

10)   Tham khảo bảng mô phỏng không khí

11)   Máy chạy bộ

12)   Ống dẫn và vách ngăn

13)   Không khí đưa vào thêm

 

Hình 13 Cách bố trí máy phun

Ghi chú:

1.   Đầu phun

2.   Ống cấp (dung dịch muối)

3.   Bạc lót

4.   Lót trục

5.   Ống khí (10,0 O/Dia)

7.16.3.2.7 Lấy mẫu nồng độ khoang

Nồng độ khí của khoang được giám sát trong các thí nghiệm sử dụng một hệ thống lấy mẫu riêng biệt để tránh ô nhiễm đường lấy mẫu mặt trùm. Sử dụng quang kế ngọn lửa thích hợp hơn cho mục đích này.

Nếu không có một quang kế thứ hai,việc lấy mẫu nồng độ của khoang sử dụng hệ thống mẫu và cùng một quang kế có thể thực hiện được. Tuy nhiên, cần phải có thời gian cho phép một quang kế trở về trạng thái sạch.

7.16.3.2.8 Đầu dò tìm áp suất

Một đầu dò thứ hai được lắp gần đầu dò lấy mẫu được mở rộng vào bên trong mặt trùm và được nối với cảm biến áp suất.

7.16.3.3 Tính toán sự rò rỉ

Độ rò rỉ P phải được tính từ các phép đo được thực hiện trong vòng 100 giây ở cuối mỗi bài tập để tránh lấy nhầm kết quả từ một bài tập khác.

Trong đó:

C1 Nồng độ thử

C2 Nồng độ đo trung bình

tIN Tổng lưu lượng của khí hít vào

tEX tổng lưu lượng của khí thở ra

Giá trị đo của C2 được đo bằng cách dùng một thiết bị lưu thông số thích hợp. Nồng độ mẫu được lấy bên trong mặt trùm bằng nồng độ đo được trừ đi mức cơ bản

7.17 Tầm quan sát

Một mẫu được kiểm tra trong trạng thái như đã nhận.

Mặt trùm sẽ được lắp vào đầu của mô hình (xem hình 14) bằng cách đặt cằm vào “cốc” của mặt trùm và sau đó mặt trùm sẽ được đặt gắn vào mặt của đầu mô hình. Dây sẽ chằng qua đầu mô hình và điều chỉnh tối đa tầm nhìn. Dây chằng trên đầu sẽ được làm chặt theo cách để duy trì sự đối xứng của mặt trùm trên đầu mô hình với phấn rôm để giảm thiểu ma sát giữa đầu mô hình và dây. Các dây sẽ được làm chặt tới mức căng 50 N.

Đo trên cả tổng tầm nhìn và tầm nhìn chồng chéo sẽ được thực hiện cho ba lần lắp mặt trùm trên đầu mô hình.

Một sơ đồ (xem hình 15) sẽ được sử dụng để đánh giá.

Để tạo ra kết quả, có thể sử dụng hoặc một phương pháp đo vẽ mặt phẳng hoặc phương pháp cân trọng lượng.

Điểm trung bình của 3 kết quả sẽ được báo cáo như tổng tầm nhìn và tầm nhìn chồng chéo.

Lưu ý: Vành của thiết bị đo tầm nhìn phải thẳng hàng chính xác với vị trí của điểm ảnh của các bóng điện trong đầu mô hình. Hai kích thước  chính đã được đánh dấu trong Hình 14 với  (*).

Hình 14 Sơ đồ Apertometer

Hình 15 – Sơ đồ apertometer

… tầm nhìn tự nhiên với khoảng nhìn chồng chéo tự nhiên

Các vùng được bao quanh bởi các đường tròn của sơ đồ tỷ lệ với các vùng tương đương được đánh dấu trên vỏ hình cầu của khẩu độ kế.

Bề mặt bán cầu thể hiện phần bên trong của vòng tròn 90 độ  = 126,9 cm2.

Tầm nhìn tự nhiên bên trong của vòng tròn 90 độ (78,8%) = 100,0 cm2.

Tầm nhìn tự nhiên bên ngoài của vòng tròn 90 độ = 12,0 cm2.

Tầm nhìn tự nhiên của tổng tầm nhìn = 112,0 cm2 = 100%.

Tầm nhìn tự nhiên của tầm nhìn bị hạn chế = 39,0 cm2.

Khi thực hiện các phép đo của tầm nhìn, tầm nhìn hiệu quả theo quan sát của khẩu độ kế sẽ được chuyển sang sơ đồ. Chỉ có tầm nhìn hiệu quả trong tự nhiên tương ứng, tầm nhìn chồng chéo hiệu quả mới được cân bằng và đo lại bằng cm2.

Khu vực hoạch định cùa tầm nhìn hiệu quả…………………………..cm2.

Khu vực hoạch định của tầm nhìn chồng chéo hiệu quả………………cm2.

Tầm nhìn hiệu quả ( tổng cộng)………………………………………..%.

Tầm nhìn chồng chéo hiệu quả…………………………………………%.

7.18 Tính năng thực tế

7.18.1 Tổng quát

Hai mẫu sẽ được kiểm tra: cả hai được điều chỉnh phù hợp với phần 7.2.

Tất cả các thí nghiệm sẽ được tiến hành bởi hai người tham gia thí nghiệm ở nhiệt độ môi trường xung quanh. Nhiệt độ và độ ẩm thí nghiệm sẽ được ghi lại.

Trong khi thí nghiệm một thiết bị mô phỏng (hình 9) sẽ được lắp vào mặt trùm với thiết bị nối theo tiêu chuẩn EN 148-1. Đối với các mặt trùm khác, một thiết bị khác, thường được sử dụng với mặt trùm sẽ được lắp đặt.

Đối với người tham gia kiểm tra được lựa chọn là người đã làm quen hay đã sử dụng thiết bị tương tự.

Trong khi kiểm tra thiết bị sẽ được đánh giá bởi người mang và nhận xét sau sẽ được ghi chép:

a) Dây đeo đầu, ví dụ: tiện dụng, an toàn, điều chỉnh ổn định và tháo dỡ

b) An toàn của các khớp nối và quai móc

c) Khả năng có thể kiểm soát (nếu được lắp);

d) Tầm nhìn, ví dụ: độ lệch, hơi nước;

e) Truyền âm

f) Bất kỳ nhận xét nào được người mang thiết bị báo cáo theo yêu cầu.

7.18.2 Thí nghiệm đi bộ

Người tham gia thí nghiệm mặc quần áo bình thường và mang mặt trùm sẽ đi bộ với tốc độ thông thường 6 km/giờ trên một sân bằng phẳng. Việc kiểm tra sẽ liên tục, không tháo thiết bị, trong một khoảng thời gian 10 phút.

7.18.3 Thí nghiệm mô hình hoạt động

Trong thí nghiệm này, các hoạt động sau sẽ được tiến hành theo sử dụng thực tế theo sơ đồ giả định thí nghiệm sẽ được hoàn thành trong vòng 20 phút.

Thứ tự của các hoạt động sẽ theo ý kiến của phòng thí nghiệm. Các hoạt động cá nhân sẽ được bố trí để thời gian hiệu quả còn lại đối với các nhận xét đã ghi:

a) Đi bộ trên mặt phẳng với chiều cao thông thủy (1,3 ± 0,2) m trong 5 phút;

b) Trườn bò trong mặt phẳng với chiều cao thông thủy (0,70 ± 0,05) m frong 5 phút;

c) Lấy một rổ nhỏ (xem hình 16, khối lượng xấp xỉ =8 l) với đá dăm phù hợp hoặc các vật liệu phù hợp khác từ hộp có chiều cao 1,5 m và đã mở đáy cho phép vật chứa bên trong được xúc ra và mở thêm ở phần trên nơi rổ đầy đá dăm được đưa trở lại.

Các đối tượng phải cúi xuống hay quỳ theo như yêu cầu và làm đầy giỏ với đá dăm. Người này phải nâng giỏ lên và làm sạch đá dăm bên trong giỏ. Điều này được lặp đi lặp lại 19 lần trong 10 phút.

Hình 16 – Giỏ và phu, đá dăm

 

Bảng tổng hợp các yêu cầu và các thử nghiệm

Tiêu đề Loại Khoản yêu cầu Số lượng mẫu Môi trường Mục thử nghiệm
Kiểm tra trực quan 1,2,3 6.3 Tất cả Như yêu cầu 7.3
Vật liệu 2,3 6.4 Tất cả a.r 7.3
Khả năng chịu nhiệt 1,2,3 6.5 2 t.c 7.3, 7.4, 7.13, 7.16
Tính bắt cháy 1 6.6.1, 6.6.2 3 1 a.r, 2 t.c 7.3, 7.5.1, 7.13
1 6.6.1, 6.6.2 3 1 a.r, 2 t.c 7.3, 7.5.1, 7.13
Khả năng chịu bức xạ nhiệt 3 6.7 5 a.r 7.6, 7.13
Vệ sinh và khử trùng 1,2,3 6.7 2 (trong trường hợp thử rò rỉ khí bên trong) 7.7
Các bộ phận hoàn thiện 1,2,3 6.8 Tất cả a.r 7.3, 7.18
Các thành phần thay thế 3 6.9 Tất cả a.r 7.3
Đai đeo đầu 1,2,3 6.10.1 2 t.c 7.3, 7.18
1,2,3 6.10.2 2 t.c 7.3, 7.18
1 6.10.3.1 3 a.r 7.3, 7.8.1
2,3 6.10.3.2 3 a.r 7.3, 7.8.1
1,2,3 6.10.4 3 a.r 7.3, 7.8.2
3 6.10.5 2 t.c 7.3, 7.18
Kết nối 1, 2,3 6.11 2 a.r 7.3, 7.16, 7.18
1 6.11.1 2 a.r 7.3
2,3 6.11.2 2 a.r 7.3
Màng chắn âm 1, 2,3 6.12.1 3 a.r 7.3, 7.10.1
1, 2,3 6.12.2 3 a.r 7.3, 7.10.2
3 6.12.3 3 a.r 7.3, 7.6, 7.10.3
Bảo vệ mắt / kính 1,2,3 6.13.1 2 a.r 7.3
1,2,3 6.13.2 2 t.c 7.18
1,2,3 6.13.3 2 t.c 7.3, 7.18
1,2,3 6.13.4 5 a.r 7.3, 7.11, 7.13
Van hít vào và thở ra 1,2,3 6.14.1 3 a.r 7.3
1,2,3 6.14.2 3 a.r 7.3
1,2,3 6.14.3 3 a.r 7.3, 7.12, 7.15.1, 7.16
1 6.14.4.1 3 a.r 7.3, 7.12.2, 7.13
2,3 6.14.4.2 3 a.r 7.3, 7.12.2, 7.13
Độ rò rỉ 1,2,3 6.15 Tất cả Như yêu cầu 7.13
Hầu hết các mẫu thử được dùng hơn 1 bài thử nghiệm.

Chữ viết tắt:

– “a.r” như đã nhận (được xem là “không có điều kiện phù hợp với mục 8.2” nhưng các bài kiểm tra khác có thể đạt được).

– “t.c” đáp ứng được mục 8.2

 

Bảng tổng hợp các yêu cầu và kiểm tra (tiếp tục)

Tiêu đề Loại Các mục yêu cầu Số lượng mẫu Môi trường Mục kiểm tra
Khí carbon dioxide bên trong khí hít vào 1, 2, 3 6.17 1 a.r 7.14
Sức cản đường thở 1, 2, 3 6.18.2 3 a.r 7.15.1
2, 3 6.18.3 3 a.r 7.15.1
2, 3 6.18.4 3 a.r 7.15.2
Rò rỉ bên trong 1, 2, 3 6.19 2 1 a.r, 1 t.c 7.16
Tầm quan sát 1, 2, 3 6.20 1 a.r 7.17
Hiệu suất thực tế 1, 2, 3 6.21 2 t.c 7.18
Hầu hết các mẫu thử được dùng hơn 1 bài thử nghiệm.

Chữ viết tắt:

– “a.r” như đã nhận (được xem là “không có điều kiện phù hợp với mục 7.2” nhưng các bài kiểm tra khác có thể đạt được).

– “t.c” đáp ứng được mục 7.2.

Thư mục tài liệu tham khảo

[1] EN 132:1990, Thiết bị bảo vệ hô hấp nhân y – Các định nghĩa

[2] EN 134:1990, Thiết bị bảo vệ hô hấp – Danh mục các thành phần;

[3] EN 148-1:1987, Thiết bị bảo vệ hô hấp – Cho mặt trùm nguyên mặt – kết nối chủ đề chuẩn;

[4] EN 148-2:1987, Thiết bị bảo vệ hô hấp – Chủ đề cho mặt trùm nguyên mặt – kết nối Trung tâm chủ đề;

[5] EN 148-3:1992, Thiết bị bảo vệ hô hấp – Chủ đề cho mặt trùm nguyên mặt – kết nối đề M45 x 3;

[6] ISO 6941:1984/AMD 1:1992, Vải dệt – Burning behaviour- Đo lây lan ngọn lửa tính chất của mẫu vật theo định hướng theo chiều dọc;

[7] ISO 6942:1993, Quần áo bảo hộ chống nhiệt và lửa – Đánh giá về hành vi của nhiệt vật liệu và lắp ráp các tài liệu khi tiếp xúc với nguồn nhiệt bức xạ.

 

 

Bài viết liên quan:

Chat
. 0984 957 114