Bảng đối chiếu thẩm duyệt thiết kế PCCC – Hệ thống báo cháy

Bảng đối chiếu thẩm duyệt thiết kế Phòng cháy & Chữa cháy – Hệ thống báo cháy tự động

Các quy phạm pháp luật và Quy chuẩn, tiêu chuẩn áp dụng để đối chiếu thẩm duyệt:

  • TCVN 3890:2009: Phương tiện PCCC cho nhà và công trình – Trang bị, bố trí, kiểm tra, bảo dưỡng.
  • TCVN 5738:2001: Hệ thống báo cháy – Yêu cầu kỹ thuật;
  • TCVN 7568-14:2015 Hệ thống báo cháy – Phần 14: Thiết kế, lắp đặt, vận hành và bảo dưỡng các hệ thống báo cháy trong nhà và xung quanh tòa nhà.

HỆ THỐNG BÁO CHÁY TỰ ĐỘNG

Yêu cầu trang bị

Các loại nhà và công trình phải trang bị hệ thống báo cháy tự động:

  1. Nhà hành chính, trụ sở làm việc của cơ quan chính quyền, tổ chức chính trị, xã hội cấp huyện trở lên; nhà hành chính, trụ sở, nhà văn phòng làm việc khác từ 5 tầng trở lên hoặc có khối tích từ 5.000 m3 trở lên;
  2. Khách sạn; nhà khách, nhà nghỉ, nhà trọ từ 5 tầng trở lên hoặc có khối tích từ 5.000 m3 trở lên; nhà ở khác cao từ 7 tầng trở lên;
  3. Nhà, công trình thuộc cơ sở nghiên cứu khoa học, công nghệ từ 5 tầng trở lên hoặc có khối tích 5.000 m3 trở lên;
  4. Trường học, cơ sở giáo dục, bệnh viện, nhà điều dưỡng từ 5 tầng trở lên hoặc có khối tích tổng cộng từ 5.000 m3 trở lên; nhà trẻ, mẫu giáo có 100 cháu trở lên hoặc có khối tích tổng cộng từ 1000 m3 trở lên; cơ sở y tế khám, chữa bệnh khác có từ 50 giường trở lên;
  5. Rạp hát, rạp chiếu phim, hội trường, nhà văn hoá, nhà thi đấu thể thao, những nơi tập trung đông người khác có thiết kế từ 200 chỗ ngồi trở lên; vũ trường; câu lạc bộ, cơ sở dịch vụ vui chơi giải trí và những công trình công cộng khác có diện tích từ 200 m2 trở lên hoặc có khối tích từ 1.000 m3 trở lên;
  6. Chợ, trung tâm thương mại thuộc loại kiên cố và bán kiên cố
  7. Nhà lưu trữ, thư viện, bảo tàng, triển lãm;
  8. Đài phát thanh, truyền hình, cơ sở bưu chính viễn thông từ cấp huyện trở lên;
  9. Cảng hàng không; nhà ga đường sắt loại 1 (ga hàng hoá và ga hành khách); Nhà để xe ôtô, xe máy có khối tích từ 5.000 m3 trở lên;
  10. Nhà sản xuất, công trình sản xuất có chất, hàng hoá cháy được với khối tích từ 5.000 m3 trở lên;
  11. Nhà máy điện; trạm biến áp đặt trong nhà;
  12. Kho, cảng xuất nhập xăng dầu, khí đốt hoá lỏng;
  13. Kho hàng hoá, vật tư có nguy hiểm cháy khác với khối tích từ 1.000 m3 trở lên;
  14. Trung tâm chỉ huy, điều độ, điều hành, điều khiển quy mô khu vực và quốc gia thuộc các lĩnh vực;
  15. Công trình an ninh, quốc phòng có nguy hiểm về cháy, nổ hoặc có yêu cầu bảo vệ đặc biệt;
  16. Các công trình ngầm có nguy hiểm cháy nổ, tầng hầm.

Lưu ý: đối với nhà 50-150m – (A.2.26.1 / QCVN06:2020)

Nhà phải được trang bị hệ thống báo cháy tự động theo địa chỉ; phải được bố trí các chuông báo cháy tự động ở tất cả các khu vực, bao gồm: các căn hộ, các phòng văn phòng, các hành lang, sảnh thang máy, phòng chờ sảnh chung, các phòng kỹ thuật thường xuyên có người làm việc…), trừ các gian phòng có điều kiện môi trường sử dụng bình thường luôn ẩm ướt.

Yêu cầu riêng đối với Hệ thống báo cháy thường

Diện tích bảo vệ của 01 kênh báo cháy và số đầu báo cháy –  (Điều 6.7 / TCVN 5738:2001)

Số đầu báo cháy tự động mắc trên một kênh của hệ thống báo cháy phụ thuộc vào đặc tính kỹ thuật của trung tâm báo cháy nhưng diện tích bảo vệ của mỗi kênh không được lớn hơn 2000m2 đối với khu vực bảo vệ hở và 500m2 đối với khu vực bảo vệ kín. Các đầu báo cháy tự động phải được sử dụng theo yêu cầu kỹ thuật, tiêu chuẩn và lý lịch kỹ thuật của chúng có tính đến điều kiện môi trường nơi cần bảo vệ.

 

Chú thích:

  • Khu vực bảo vệ là khu vực mà ở đó khi cháy có thể nhìn thấy khói, ánh lửa, như kho tàng, phân xưởng sản xuất, hội trường…
  • Khu vực kín là khu vực mà ở đó khi cháy không thể nhìn thấy được khói, ánh lửa như trong hầm cáp, trần giả, các phòng đóng kín…

Thiết bị chỉ thị – (Điều 6.8 / TCVN 5738:2001)

  • Trong trường hợp trung tâm báo cháy không có chức năng chỉ thị địa chỉ của từng  đầu báo cháy tự động, các  đầu báo cháy tự động mắc trên một kênh cho phép kiểm soát đến 20 căn phòng hoặc khu vực trên cùng một tầng nhà có lối ra hành lang chung nhưng ở phía ngoài từng phòng phải có đèn chỉ thị về sự tác động báo cháy của bất cứ đầu báo cháy nào được lắp đặt trong các phòng đó đồng thời phải đảm bảo yêu cầu về số đầu báo cháy tự động mắc trên một kênh của hệ thống báo cháy tại điều 6.7.
  • Trường hợp căn phòng có cửa kính hoặc vách kính với hành lang chung mà từ hành lang nhìn được vào trong phòng qua vách kính hoặc cửa kính này thì cho phép không lắp đặt các đèn chỉ thị ở căn phòng đó.

Tổng điển trở mỗi kênh báo cháy – Điều 8.5 / TCVN 5738:2001)

  • Tổng điện trở mỗi kênh liên lạc báo cháy không được lớn hơn 100Ω nhưng không được lớn hơn giá trị yêu cầu đối với từng loại trung tâm báo cháy.

 

Yêu cầu chung đối với hệ thống báo cháy

Lựa chọn đầu báo cháy – (Điều 6.1 / TCVN 5738:2001)

Lưu ý: Việc lựa chọn đầu báo cháy tự động phải căn cứ vào tính chất của các chất cháy, đặc điểm của môi trường bảo vệ, và theo tính chất của cơ sở theo qui định ở phụ lục A.

  • Đối với khu vực cao trên 12 m thì việc thiết kế, lắp đặt các đầu báo cháy kiểu điểm không bảo đảm chiều cao lắp đặt, do đó yêu cầu thiết kế hệ thống đầu báo cháy tia chiếu (đầu báo thu – phát) hoặc đầu báo kiểu hút; Đối với các trường hợp nhà bố trí giá, kệ, hàng thiết kế đầu báo cháy tia chiếu kết hợp báo cháy nhiệt kiểu dây.
  • Đối với các thiết bị ngoài trời có thể sử dụng đầu báo lửa, dây báo cháy nhiệt (đã được đưa vào dự thảo của TCVN 5738:2001).

Đèn chỉ thị tác động – (Điều 6.2 / TCVN 5738:2001)

  • Các đầu báo cháy phải có đèn chỉ thị khi tác động. Trường hợp đầu báo cháy tự động không có đèn chỉ thị khi tác động thì đế đầu báo cháy tự động phải có đèn báo thay thế.
  • Đối với đầu báo cháy không dây (đầu báo cháy vô tuyến và đầu báo cháy tại chỗ) ngoài đèn chỉ thị khi tác động còn phải có tín hiệu báo về tình trạng của nguồn cấp.

Sự phù hợp của loại đầu báo trang bị tại các khu vực – (Điều 6.11 / TCVN 5738:2001)

  • Đối với khu vực bảo vệ là khu vực có nguy hiểm về nổ phải sử dụng các đầu báo cháy có khả năng chống nổ.
  • Ở những khu vực có độ ẩm cao và/hoặc nhiều bụi phải sử dụng các đầu báo cháy có khả năng chống ẩm và/hoặc chống bụi.
  • Ở những khu vực có nhiều côn trùng phải sử dụng các đầu báo cháy có khả năng chống côn trùng xâm nhập vào bên trong đầu báo cháy hoặc có biện pháp chống côn trùng xâm nhập vào trong đầu báo cháy.
  • Đầu báo cháy khói i-on hoá không được lắp đặt ở những nơi có vận tốc gió tối đa lớn hơn 10 m/s.
  • Đầu báo cháy khói quang điện không được lắp đặt ở những nơi mà chất cháy khi cháy tạo ra chủ yếu là khói đen.

Lắp đặt đầu báo tại các không gian bị che kín – (Điều 6.3 / TCVN5738:2001)

Lưu ý: khu vực trần giả căn hộ có sprinkler thì không yêu cầu lắp đặt đầu báo cháy

  • Số lượng đầu báo cháy tự động cần phải lắp đặt cho một khu vực bảo vệ phụ thuộc vào mức độ cần thiết để phát hiện cháy trên toàn bộ diện tích của khu vực đó và phải đảm bảo yêu cầu về kinh tế, kỹ thuật.
  • Trường hợp nhà có trần treo và giữa các lớp trần có lắp đặt các hệ thống kỹ thuật, cáp điện, cáp tín hiệu thì phải lắp bổ sung đầu báo cháy ở trần phía trên.

Lắp đặt tại các khu vực  có điểm cao nhất cách trần nhà nhỏ hơn hoặc bằng 0,6m – (Điều 6.6 / TCVN 5738:2001)

  • Trường hợp các đống nguyên liệu, giá kê, thiết bị và cấu kiện xây dựng có điểm cao nhất cách trần nhà nhỏ hơn hoặc bằng 0,6m thì các đầu báo cháy tự động phải được lắp ngay phía trên những vị trí đó.

Khu vực bảo vệ được lắp đặt nhiều loại đầu báo cháy – (Điều 6.10 / TCVN 5738:2001)

  • Trường hợp trong một khu vực bảo vệ được lắp đặt nhiều loại đầu báo cháy thì khoảng cách giữa các đầu báo cháy phải đảm bảo sao cho mỗi vị trí trong khu vực đó đều được bảo vệ bởi ít nhất là một đầu báo cháy.
  • Trường hợp trong một khu vực bảo vệ được lắp đặt đầu báo cháy hỗn hợp thì khoảng cách giữa các đầu báo cháy được xác định theo tính chất của chất cháy chính của khu vực đó.

Cách lắp đặt đầu báo cháy tại các vị trí có dầm xà cột lớn

  • Các đầu báo cháy khói và đầu báo cháy nhiệt được lắp trên trần nhà hoặc mái nhà. Trong trường hợp không lắp được trên trần nhà hoặc mái nhà, cho phép lắp trên xà và cột hoặc treo trên dây dưới trần nhà nhưng các đầu báo cháy phải cách trần nhà không quá 0,3 m tính cả kích thước của đầu báo cháy tự động. (6.4  / TCVN 5738:2001)
  • Các đầu báo cháy khói và đầu báo cháy nhiệt phải được lắp trong từng khoang của trần nhà được giới hạn bởi các cấu kiện xây dựng nhô ra về phía dưới (xà, dầm, cạnh panel) lớn hơn 0,4 m.
  • Trường hợp trần nhà có những phần nhô ra về phía dưới từ 0,08 m đến 0,4 m thì việc lắp đặt đầu báo cháy tự động được tính như trần nhà không có các phần nhô ra nói trên nhưng diện tích bảo vệ của một đầu báo cháy tự động giảm 25%.  Trường hợp trần nhà có những phần nhô ra về phía dưới trên 0,4m và độ rộng lớn hơn 0,75m thì phải lắp đặt bổ sung các đầu báo cháy ở những phần nhô ra đó. (6.5 / TCVN 5738:2001)

Khoảng cách đến hệ thống thông gió – (Điều 6.9 / TCVN 5738:2001)

  • Khoảng cách từ đầu báo cháy đến mép ngoài của miệng thổi của các hệ thống thông gió hoặc hệ thống điều hòa không khí không được nhỏ hơn 0,5m.
  • Không được đặt đầu báo cháy trực tiếp trước các miệng thổi trên.

.

Tủ trung tâm báo cháy

Chức năng – (Điều 5.1 / TCVN 5738:2001)

  • Trung tâm báo cháy tự động phải có chức năng tự động kiểm tra tín hiệu từ các kênh báo về để loại trừ các tín hiệu báo cháy giả.
  • Cho phép sử dụng các trung tâm báo cháy tự động không có chức năng tự động kiểm tra tín hiệu trong trường hợp sử dụng các đầu báo cháy có chức năng tự động kiểm tra tín hiệu.
  • Không được dùng các trung tâm không có chức năng báo cháy làm trung tâm báo cháy tự động.

Việc lắp các đầu báo cháy tự động với trung tâm báo cháy phải chú ý đến sự phù hợp của hệ thống (điện áp cấp cho đầu báo cháy, dạng tín hiệu báo cháy, phương pháp phát hiện sự cố, bộ phận kiểm tra đường dây). (Điều 5.10 / TCVN 5738:2001)

Vị trí lắp đặt – (Điều 5.2 / TCVN 5738:2001)

Phải đặt trung tâm báo cháy ở những nơi luôn có người trực suốt ngày đêm.

  • Trong trường hợp không có người trực suốt ngày đêm, trung tâm báo cháy phải có chức năng truyền các tín hiệu về cháy và về sự cố đến nơi trực cháy hay nơi có người thường trực suốt ngày đêm và có biện pháp phòng ngừa người không có nhiệm vụ tiếp xúc với trung tâm báo cháy.
  • Nơi đặt các trung tâm báo cháy phải có điện thoại liên lạc trực tiếp với đội chữa cháy hay nơi nhận tin báo cháy.

.

Cách thức lắp đặt

  • Trung tâm báo cháy phải được lắp đặt trên tường, vách ngăn, trên bàn tại những nơi không nguy hiểm về cháy và nổ. (Điều 5.3 / TCVN 5738:2001)
  • Nếu trung tâm báo cháy được lắp trên các cấu kiện xây dựng bằng vật liệu cháy thì những cấu kiện này phải được bảo vệ bằng lá kim loại dầy từ 1 mm trở lên hoặc bằng các vật liệu không cháy khác có độ dầy không dưới 10 mm. Trong trường hợp này tấm bảo vệ phải có kích thước sao cho mỗi cạnh của tấm bảo vệ vượt ra ngoài cạnh của trung tâm tối thiểu 100mm về mọi phía. (Điều 5.4 / TCVN 5738:2001)
  • Khoảng cách giữa các trung tâm báo cháy và trần nhà bằng vật liệu cháy được không nhỏ hơn 1,0 m. (Điều 5.5 / TCVN 5738:2001)
  • Trong trường hợp lắp cạnh nhau, khoảng cách giữa các trung tâm báo cháy không được nhỏ hơn 50 mm. (Điều 5.6 / TCVN 5738:2001)
  • Nếu trung tâm báo cháy lắp trên tường, cột nhà hoặc giá máy thì khoảng cách từ phần điều khiển của trung tâm báo cháy đến mặt sàn từ 0,8 đến 1,8 m. (Điều 5.7 / TCVN 5738:2001)

Nhiệt độ môi trường lắp đặt tủ

  • Nhiệt độ và độ ẩm tại nơi đặt trung tâm báo cháy phải phù hợp với lý lịch kỹ thuật và hướng dẫn sử dụng của trung tâm báo cháy. (Điều 5.8 / TCVN 5738:2001)

.

Nguồn cấp điện và tiếp đất bảo vệ

Tiếp địa bảo vệ

  • Các trung tâm báo cháy phải được tiếp đất bảo vệ. Việc tiếp đất bảo vệ phải thỏa mãn yêu cầu của quy phạm nối đất thiết bị điện hiện hành.

Nguồn điện cấp cho tủ báo cháy

  • Trung tâm của hệ thống báo cháy phải có hai nguồn điện độc lập. Một nguồn 220 V xoay chiều và một nguồn là nguồn ác quy dự phòng.
  • Giá trị dao động của hiệu điện thế của nguồn xoay chiều cung cấp cho trung tâm báo cháy không được vượt quá ± 10 %. Trường hợp giá trị dao động này vượt quá 10% phải sử dụng ổn áp trước khi cấp cho trung tâm.
  • Dung lượng của ác quy dự phòng phải đảm bảo ít nhất 12 h cho thiết bị hoạt động ở chế độ thường trực và 1 h khi có cháy.

Lưu ý đối với nhà cao từ 50-150m

  • Các thiết bị của hệ thống chữa cháy tự động đảm bảo duy trì sự làm việc của các thiết bị đó trong thời gian không ít hơn 3 h kể từ khi có cháy và phải được
    lấy từ 3 nguồn cấp độc lập

 

Nguồn điện chính (Điều 6.12.2 / TCVN 7568-14:2015)

Thiết bị cấp điện phải được kích hoạt bởi một nguồn cấp điện tin cậy và phải được đấu nối phù hợp với các yêu cầu đặt đường dây điện của quốc gia. Nguồn điện chính phải là:

  1. Nguồn cấp điện xoay chiều từ một công ty cung cấp điện, hoặc
  2. Một nguồn có chất lượng và độ tin cậy tương đương như nguồn cấp điện trong 6.12.2.a.

Giám sát và điều khiển các hệ thống khác (6.3 / TCVN 5738:2001)

Lưu ý: Điều khiển đối với hệ thống thông gió hút khói, hệ thống thang máy, hệ thống chữa cháy bằng khí, màn nước ngăn cháy

  • Trung tâm báo cháy có thể tự động điều khiển sự hoạt động của các thiết bị ngoại vi khác.
  • Nếu hệ thống báo cháy tự động dùng để điều khiển hệ thống chữa cháy tự động thì mỗi điểm trong khu vực bảo vệ phải được kiểm soát bằng 2 đầu báo cháy tự động thuộc 2 kênh khác nhau.

.

Các bộ phận liên kết: Cáp, dây dẫn tín hiệu, dây dẫn nguồn

Yêu cầu về mạch tín hiệu của hệ thống báo cháy (Điều 8.3 – Điều 8.4 / TCVN 5738:2001)

  • Các mạch tín hiệu của hệ thống báo cháy phải được kiểm tra tự động về tình trạng kỹ thuật theo suốt chiều dài của mạch tín hiệu.
  • Các mạch tín hiệu báo cháy phải sử dụng dây dẫn riêng và cáp có lõi bằng đồng. Cho phép sử dụng cáp thông tin lõi đồng của mạng thông tin hỗn hợp nhưng phải tách riêng kênh liên lạc

Yêu cầu về tiết diện dây tín hiệu (Điều 8.5 / TCVN 5738:2001)

  • Lõi đồng của từng dây dẫn tín hiệu từ các đầu báo cháy đến đường cáp trục chính phải có diện tích tiết diện không nhỏ hơn 0,75mm2 (tương đương với lõi đồng có đường kính 1 mm). Cho phép dùng nhiều dây dẫn tết lại nhưng tổng diện tích tiết diện của các lõi đồng được tết lại đó không được nhỏ hơn 0,75 mm2)

Yêu cầu về tiết diện cáp tín hiệu (Điều 8.5 / TCVN 5738:2001)

  • Diện tích tiết diện từng lõi đồng của đường cáp trục chính phải không nhỏ hơn 0,4 mm2. Cho phép dùng cáp nhiều dây dẫn trong một lớp bọc bảo vệ chung nhưng đường kính lõi đồng của mỗi dây dẫn không được nhỏ hơn 0,4 mm.

Loại cáp, dây dẫn tín hiệu (Điều 8.6 – Điều 8.9 / TCVN 5738:2001)

  • Cáp điều khiển thiết bị ngoại vi, dây dẫn tín hiệu nối từ các đầu báo cháy trong hệ thống chữa cháy tự động là dây dẫn chịu nhiệt cao (cáp chống cháy). Cho phép sử dụng cáp điều khiển thiết bị ngoại vi bằng cáp thường nhưng phải có biện pháp bảo vệ khỏi sự tác động của nhiệt ít nhất trong thời gian 30 phút.
  • Trường hợp trong công trình có nguồn phát nhiễu hoặc đối với hệ thống báo cháy địa chỉ thì bắt buộc phải sử dụng dây dẫn và cáp chống nhiễu. Nếu dây dẫn và cáp không chống nhiễu thì nhất thiết phải luồn trong ống hoặc hộp kim loại có tiếp đất.
  • Đối với hệ thống báo cháy thông thường khuyến khích sử dụng dây dẫn và cáp chống nhiễu hoặc không chống nhiễu nhưng được luồn trong ống kim loại hoặc hộp kim loại có tiếp đất.

Bảo vệ cáp, dây dẫn tín hiệu (Điều 8.2 / TCVN 5738:2001)

  • Cáp tín hiệu của hệ thống báo cháy tự động phải đặt chìm trong tường, trần nhà …và phải có biện pháp bảo vệ dây dẫn chống chập hoặc đứt dây (luồn trong ống kim loại hoặc ống bảo vệ khác).
  • Trường hợp đặt nổi phải có biện pháp chống chuột cắn hoặc các nguyên nhân cơ học khác kàm hỏng cáp.
  • Các lỗ xuyên trần, tường sau khi thi công xong phải được bịt kín bằng vật liệu không cháy

Lắp đặt dây dẫn, cáp tín hiệu (Điều 8.7 – Điều 8.8 / TCVN 5738:2001)

  • Không cho phép lắp đặt chung các mạch điện của hệ thống báo cháy tự động với mạch điện áp trên 60V trong cùng một đường ống, một hộp, một bó, một rãnh kín của cấu kiện xây dựng.
  • Cho lắp đặt chung các mạch  trên khi có vách ngăn dọc giữa chúng bằng vật liệu không cháy có giới hạn chịu lửa không dưới 15 phút.
  • Trong trường hợp mắc hở song song thì khoảng cách giữa dây dẫn của đường điện chiếu sáng và động lực với cáp của hệ thống báo cháy không được nhỏ hơn 0,5m. Nếu khoảng cách này nhỏ hơn 0,5m phải có biện pháp chống nhiễu điện từ.

Dự phòng (Điều 8.10 / TCVN 5738:2001)

  • Số lượng đầu nối của các hộp đấu dây và số lượng dây dẫn của cáp trục chính phải có dự phòng là 20%.

Nhà hỗn hợp từ 50 đến 150m (A.2.28.8 / QCVN06:2020)

  • Việc đấu nối dây điện từ thiết bị phân phối đầu vào đến các hệ thống bảo vệ chống cháy (thiết bị điện của hệ thống chữa cháy, báo cháy, hút xả khói, chiếu sáng thoát nạn…) phải được thực hiện bằng các cáp có khả năng chịu lửa, có lớp khỏang cách điện, có giới hạn chịu lửa không thấp hơn 120 phút

.

Hộp Nút ấn báo cháy

Vị trí lắp đặt (Điều 7.2 / TCVN 5738:2001)

  • Hộp nút ấn báo cháy phải được lắp trên các lối thoát nạn, chiếu nghỉ cầu thang ở vị trí dễ thấy. Trong trường hợp xét thấy cần thiết có thể lắp trong từng phòng.

Hộp nút ấn báo cháy lắp đặt bên ngoài nhà (Điều 7.3 / TCVN 5738:2001)

  • Nếu hộp nút ấn báo cháy được lắp ở bên ngoài tòa nhà thì khoảng cách tối đa giữa các hộp nút ấn báo cháy là 150 m và phải có ký hiệu rõ ràng. Hộp nút ấn báo cháy lắp ngoài nhà phải là loại chống thấm nước hoặc phải có biện pháp chống mưa hắt. Chỗ đặt các hộp nút ấn báo cháy phải được chiếu sáng liên tục.

Khoảng cách giới hạn cho phép đến hộp nút ấn báo cháy (Điều 6.9.3 / TCVN 7568-14:2015)

  • Quãng đường di chuyển lớn nhất tới bất cứ hộp nút ấn báo cháy nào cũng không được vượt quá 45 m.

Độ cao lắp đặt của hộp nút ấn báo cháy (Điều 7.1 / TCVN 5738:2001)

  • Hộp nút ấn báo cháy được lắp bên trong cũng như bên ngoài nhà và công trình, được lắp trên tường và các cấu kiện xây dựng ở độ cao từ 0,8 m đến 1,5 m tính từ mặt sàn hay mặt đất.

Yêu cầu lắp đặt (Điều 7.4 / TCVN 5738:2001)

  • Các hộp nút ấn báo cháy có thể được lắp theo kênh riêng của trung tâm báo cháy hoặc lắp chung trên một kênh với các đầu báo cháy

.

Các loại đầu báo cháy

Đầu báo khói

 

Khoảng cách lắp đặt của đầu báo cháy 

  • Diện tích bảo vệ của một đầu báo cháy khói, khoảng cách tối đa giữa các đầu báo cháy khói với nhau và giữa đầu báo cháy khói với tường nhà phải xác định theo bảng 2, nhưng không được lớn hơn các trị số ghi trong yêu cầu kỹ thuật và lý lịch kỹ thuật của đầu báo cháy khói (Điều 6.12.1 / TCVN 5738:2001)
  • Trong những căn phòng có chiều rộng dưới 3 m thì khoảng cách cho phép giữa các đầu báo cháy khói là 15 m (Điều 6.12.2 / TCVN 5738:2001)

 

Đầu báo cháy khói tia chiếu

  • Diện tích bảo vệ: Diện tích bảo vệ của đầu báo cháy khói tia chiếu là phần diện tích giới hạn bởi khoảng cách giữa đầu phát và đầu thu (từ 5 đến 100m) và độ rộng ở 2 phía dọc theo tia chiếu (15m): từ 75 đến 1500 m2 (6.1 / TCVN 5738:2001)
  • Khoảng cách lắp đặt: Đối với đầu báo cháy khói tia chiếu, khoảng cách giữa đường thẳng nối đầu phát với đầu thu của hai cặp không được lớn hơn 14 m và khoảng cách đến tường nhà hoặc các đầu báo cháy khác không quá 7 m. Trong khoảng giữa đầu phát và đầu thu của đầu báo cháy khói tia chiếu không được có vật chắn che khuất tia chiếu. (6.12.5  / TCVN 5738:2001)

 

Đầu báo cháy nhiệt

  • Yêu cầu đối với đầu báo cháy nhiệt: Ngưỡng tác động của đầu báo cháy nhiệt cố định phải lớn hơn nhiệt độ tối đa cho phép trong phòng là 200C. (6.13.2 / TCVN 5738:2001)
  • Khoảng cách giữa các đầu báo cháy nhiệt trên bề mặt bằng phẳng: Diện tích bảo vệ của một đầu báo cháy nhiệt, khoảng cách tối đa giữa các đầu báo cháy nhiệt với nhau và giữa đầu báo cháy nhiệt với tường nhà cần xác định theo bảng 3 nhưng không lớn hơn các trị số ghi trong điều kiện kỹ thuật và lý lịch kỹ thuật của đầu báo cháy nhiệt. (6.13.1 / TCVN 5738:2001)

Đầu báo cháy nhiệt kiểu dây

Lắp đặt các đầu báo cháy nhiệt kiểu dây phải tuân theo các yêu cầu thích hợp của 6.8.2.1.2 đến 6.8.2.1.5 và các yêu cầu sau. (Điều 6.8.2.2 / TCVN 7568-14:2015)

  1. Tiện tích lớn nhất được choán chỗ bởi đầu báo cháy nhiệt kiểu dây phải phù hợp với giới hạn vùng phát hiện được quy định trong 6.5.2.
  2. Các phần tử cảm biến của đầu báo cháy nhiệt kiểu dây phải được lắp đặt sao cho không bị hư hỏng cơ học.
  3. Phần cảm biến nhiệt của đầu báo cháy nhiệt kiểu dây không được lắp đặt trong nhiều hơn một vùng phát hiện trừ khi có sự đề phòng thích hợp để ngăn ngừa sự nhận biết không đúng vùng phát hiện và bảo đảm rằng chỉ một lỗi sẽ không tác động đến nhiều hơn một vùng phát hiện.
  4. Các mạch phát hiện kiểu dây phải được bố trí trên khắp diện tích vùng phát hiện sao cho khoảng cách giữa hai tuyến dây liền kề không lớn hơn 7,2 m và khoảng cách tới bất cứ tường hoặc vách ngăn nào phải ở trong phạm vi 3,6 m.
  5. Phần tử cảm biến phải được lắp đặt trong mỗi gián mái của mỗi đỉnh cho dù các đỉnh này có thể cách nhau nhỏ hơn 7,2 m.
  6. Khi một đầu báo cháy kiểu dây được chế tạo gồm một số bộ phận riêng thì mỗi bộ phận phải được xem là một đầu báo cháy kiểu điểm đối với việc xác định khoảng cách.

Vị trí của các đầu báo cháy nhiệt gần trần hoặc các đỉnh của bề mặt: Các đầu báo cháy phải được lắp đặt gần đỉnh của trần, mái hoặc bề mặt dốc nhưng phải tránh các chỗ bị đốt nóng tự nhiên và các túi không khí tủ hãm (Điều 6.8.2.3 / TCVN 7568-14:2015)

Đầu báo cháy lửa

Vị trí lắp đặt (Điều 6.14.1 / TCVN 5738:2001) / (Điều 6.8.3 / TCVN 7568-14:2015)

  • Các đầu báo cháy lửa trong các phòng hoặc khu vực phải được lắp trên trần nhà, tường nhà và các cấu kiện xây dựng khác hoặc lắp ngay trên thiết bị cần bảo vệ.
  • Các đầu báo cháy lửa phải được đặt cách nhau để bảo đảm cho các khu vực nguy hiểm được bảo vệ có các chỗ bị che khuất hoặc không phát hiện được là nhỏ nhất. Khi có nhiều khu vực không được bảo vệ do các đồ vật như máy bay, thiết bị hoặc các giá bảo quản thì phải lắp đặt các đầu báo cháy bổ sung để bao phủ các khu vực này.

Yêu cầu, đặc tính kỹ thuật (Điều 6.14.2 – Bảng 1 / TCVN 5738:2001)

Việc thiết kế bố trí đầu báo cháy lửa phải đảm bảo sao cho khu vực được bảo vệ thoả mãn điều kiện trong bảng 1 và các trị số ghi trong điều kiện kỹ thuật và lý lịch kỹ thuật của đầu báo cháy lửa:

  • Thời gian tác động không lớn hơn 5 giây;
  • Ngưỡng tác động: ngọn lửa trần cao 15mm cách đầu báo cháy 3m;
  • Độ ẩm không khí tại nơi đặt đầu báo cháy không lớn hơn 98%;
  • Nhiệt độ làm việc từ -10oC đến 50oC;
  • Diện tích bảo vệ: Hình chóp có góc 120º, chiều cao từ 3m đến 7m.

.

Yêu cầu bổ sung cho đầu báo cháy lửa (Điều 6.7.2.13 / TCVN 7568-14:2015)

Hệ thống báo cháy kiểu hút

Chiều cao bố trí đầu báo cháy: 

  • Loại A: 21 m
  • Loại B: 15 m
  • Loại C: 8 m

Khoảng cách giữa các lỗ hút:

  • Giữa các lỗ hút tối đa 9m
  • Khoảng cách từ lỗ hút đến tường 4,5m

Về độ nhạy, ASFD được chia thành ba mức:

  • Loại A – siêu nhạy (dưới 0,035 dB / m);
  • Loại B – Độ nhạy cao (trong khoảng từ 0,035 đến 0,088 dB / m);
  • Loại C – độ nhạy tiêu chuẩn (trong khoảng từ 0,088 đến 0,200 dB / m).

Thời gian lấy mẫu không khí từ lỗ hút xa nhất đến đầu báo, tùy thuộc vào loại ASFD, không được vượt quá:

  • Đối với loại A – 60 giây;
  • Đối với loại B – 90 giây;
  • Đối với loại C – 120 giây.

Đối với các ứng dụng thông thường phải sử dụng một đầu báo cháy khói hút cấp C. (6.8.1.2.3  / TCVN 7568-14:2015)

  • Đối với các ứng dụng có trần cao (>15 m), ở đó sự pha loãng của khói là điều cần tính đến trong thiết kế thì phải sử dụng một đầu báo cháy chống khói hút cấp B (6.8.1.2.4 / TCVN 7568-14:2015)
  • Đối với các khu vực có dòng không khí thay đổi ở mức cao (> 4 m/s) phải sử dụng một đầubáo cháy khói hút cấp A để lấy mẫu tại các lỗ không khí về. (6.8.1.2.5 / TCVN 7568-14:2015)

.

Vị trí lắp đặt

  • Các đầu báo cháy loại A và B được yêu cầu để bảo vệ các không gian hở lớn và các công trình có chiều cao hơn 8 mét: tại các nhà máy, xưởng sản xuất, nhà kho, phòng mua sắm, nhà ga hành khách, phòng tập thể dục và sân vận động, rạp xiếc, trong phòng triển lãm bảo tàng, trong phòng tranh. phòng trưng bày, vv, cũng như để bảo vệ cơ sở với sự tập trung nhiều của các thiết bị điện tử: phòng máy chủ, tổng đài, trung tâm xử lý dữ liệu.
  • Được phép đặt các ống lấy mẫu của đầu báo cháy khói kiểu hút vào các kết cấu của tòa nhà hoặc các thành phần trang trí phòng, tuy nhiên phải đảm bảo khả năng hoạt động của các lỗ hút khí. Đường ống lấy mẫu có thể được đặt phía dưới trần treo (phía dưới sàn nâng) với các miệng hút được bố trí dọc theo chiều dài của đường ống qua trần treo/ sàn nâng , miệng xả của đường lấy mẫu được bố trí ở không gian chính của khu vực bảo vệ. Được phép sử dụng các lỗ trong ống lấy mẫu(bao gồm cả thông qua việc sử dụng ống dẫn) để kiểm soát sự xuất hiện của khói cả trong không gian chính và trong không gian phía sau trần treo / dưới sàn nâng. Nếu cần thiết, cho phép sử dụng các ống nhánh có lỗ ở cuối để bảo vệ những nơi khó tiếp cận, cũng như lấy các mẫu không khí từ không gian bên trong của các thiết bị, máy móc, v.v.
  • Khi lắp đặt các ống lấy mẫu trong các vị trí có chiều rộng dưới 3 m, dưới sàn nâng hoặc trên trần treo và trong các không gian khác có chiều cao dưới 1,7 m, khoảng cách giữa các lỗ hút và tường có thể tăng thêm 1,5 lần.

Lựa chọn đường ống (6.8.1.2.6 / TCVN 7568-14:2015)

  • Thiết kế đường ống của đầu báo cháy khói hút và các lỗ lấy mẫu phải phù hợp với các dữ liệu do nhà sản xuất cung cấp.

Nội dung thông tin được cập nhật ngày 22/04/2022Nguồn: Siêu thị phòng cháy

 


Bài viết liên quan:

Chat
. 0984 957 114